+ 0.337. X4
Với X1: Đặc điểm cố định của Trường ĐHTG
X2: Nỗ lực giao tiếp của Trường ĐHTG
X3: Đặc điểm bản thân học sinh
X4: Cá nhân có ảnh hưởng
Giải thích mô hình: Các hệ số hồi quy cho biết quyết định chọn Trường ĐHTG của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giảm xuống 0,706 đơn vị bởi sự ảnh hưởng của các yếu tố khác ngoài yếu tố trong mô hình; quyết định chọn Trường ĐHTG của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tăng lên 0.419 đơn vị khi đặc điểm cố định của Trường ĐHTG tăng lên 1 đơn vị; quyết định chọn Trường ĐHTG của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tăng lên 0.306 đơn vị khi nỗ lực giao tiếp của Trường ĐHTG tăng lên 1 đơn vị; quyết định chọn Trường ĐHTG của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tăng lên 0.306 đơn vị khi đặc điểm bản thân học sinh tăng lên 1 đơn vị và quyết định chọn Trường ĐHTG của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tăng lên 0.337 đơn vị khi cá nhân có ảnh hưởng tăng lên 1 đơn vị.
Kết luận: Qua mô hình hồi quy thu được cho thấy cả 04 nhóm yếu tố của mô hình nghiên cứu đều có ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo thứ tự giảm dần như sau: Đặc điểm cố định của Trường ĐHTG; Cá nhân có ảnh hưởng; Nỗ lực giao tiếp của Trường ĐHTG; và cuối cùng là Đặc điểm bản thân học sinh.
-
Điểm trung bình các biến quan sát
-
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval Scale)
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n
= (5 -1) / 5
= 0.8
Bảng 3.11: Ý nghĩa của từng giá trị trung bình
Giá trị trung bình
|
Ý nghĩa
|
1.00 - 1.80
|
Hoàn toàn không đồng ý
|
1.81 - 2.60
|
Không đồng ý
|
2.61 - 3.40
|
Không ý kiến
|
3.41 - 4.20
|
Đồng ý
|
4.21 - 5.00
|
Hoàn toàn đồng ý
|
-
Mức độ cảm nhận của sinh viên đối với các biến quan sát
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG gồm 21 biến thuộc 04 nhóm biến thành phần. Mỗi biến sẽ được đánh giá trên thang đo likert 5 điểm từ điểm 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến điểm 5 (Hoàn toàn đồng ý). Tương tự, yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG cũng được đo lường theo thang likert 5 điểm như trên và áp dụng cho 04 nhóm biến của thang đo Quyết định. Kết quả đánh giá mức độ đồng ý được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.12: Mức độ cảm nhận đối với các biến quan sát
Biến quan sát
|
N
|
Giá trị nhỏ nhất
|
Giá trị lớn nhất
|
Trung bình
|
Độ lệch chuẩn
|
V1.1
|
350
|
1
|
5
|
3.35
|
.939
|
V1.2
|
350
|
1
|
5
|
3.52
|
.911
|
V1.3
|
350
|
1
|
5
|
3.22
|
.979
|
V1.4
|
350
|
1
|
5
|
3.46
|
.986
|
V1.5
|
350
|
1
|
5
|
3.61
|
.898
|
V1.6
|
350
|
1
|
5
|
3.47
|
.868
|
V1.7
|
350
|
1
|
5
|
3.63
|
.902
|
V2.1
|
350
|
1
|
5
|
3.04
|
.880
|
V2.2
|
350
|
1
|
5
|
3.09
|
.962
|
V2.3
|
350
|
1
|
5
|
3.01
|
.892
|
V3.1
|
350
|
1
|
5
|
3.85
|
.921
|
V3.2
|
350
|
1
|
5
|
3.80
|
.896
|
V3.3
|
350
|
1
|
5
|
3.70
|
.911
|
V3.4
|
350
|
1
|
5
|
3.68
|
.984
|
V4.1
|
350
|
1
|
5
|
3.60
|
.880
|
V4.2
|
350
|
1
|
5
|
3.61
|
.868
|
V4.3
|
350
|
1
|
5
|
3.51
|
.882
|
V4.4
|
350
|
1
|
5
|
3.69
|
.795
|
V4.5
|
350
|
1
|
5
|
3.53
|
.807
|
V4.6
|
350
|
1
|
5
|
3.50
|
.901
|
V4.7
|
350
|
1
|
5
|
3.47
|
.920
|
V
|
350
|
1
|
5
|
3.36
|
1.002
|
Valid N (listwise)
|
350
|
|
|
|
|
Qua kết quả thu được từ Bảng 3.14, nhìn chung mức độ đồng ý của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đối với các biến quan sát ở mức trung bình. Cụ thể, khi được hỏi ở biến V1.3 (Trường ĐHTG là địa chỉ đào tạo danh tiếng, thương hiệu) thì mức độ đồng ý trung bình chung là 3.22/5; đối với biến V3.1 (Vì điểm chuẩn đầu vào của Trường ĐHTG phù hợp với năng lực cá nhân) thì mức độ đồng ý trung bình là 3.85/5; còn đối với biến V (Quyết định thi vào Trường ĐHTG là một trong các quyết định ưu tiên của bạn) có mức độ đồng ý trung bình là 3.36/5. Qua kết quả thu được từ nghiên cứu có thể nhận thấy rằng phần lớn HS THPT trên địa bàn tỉnh có cái nhìn về Trường ĐHTG là khách quan, các em cũng khá nắm rõ thông tin về Trường ĐHTG và có đánh giá khá khách quan các biến quan sát.
-
Phân tích sự khác biệt về mức độ cảm nhận của sinh viên
3.1.5.1. Kiểm định sự khác biệt mức độ đồng ý đối với các nhóm yếu tố theo giới tính
Nghiên cứu này muốn tìm hiểu xem liệu yếu tố giới tính của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có ảnh hưởng đến các nhóm yếu tố quyết định chọn Trường ĐHTG bằng nhau không. Sử dụng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố nhưng giả định để áp dụng ANOVA là phương sai giữa các nhóm phải đồng đều không được thỏa mãn nên tác giả sẽ sử dụng kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của hai tổng thể (kết quả trong bảng 3.13. có mức ý nghĩa Sig. của kiểm nghiệm Levene > 0.05, do vậy phương sai của nhóm nam và nữ là đồng đều).
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định giả định phương sai của các nhóm
|
Levene Statistic
|
df1
|
df2
|
Sig.
|
X1
|
.024
|
1
|
348
|
.876
|
X2
|
1.320
|
1
|
348
|
.251
|
X3
|
.000
|
1
|
348
|
.996
|
X4
|
.653
|
1
|
348
|
.419
|
Sử dụng kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của hai tổng thể với giả thuyết bất dị. H0: điểm trung bình đánh giá các nhóm yếu tố của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nam và nữ là như nhau. Chạy số liệu bằng phần mềm SPSS, thu được các kết quả như trong bảng dưới đây:
Bảng 3.14: Kiểm định sự khác biệt đối với các nhóm yếu tố theo giới tính
|
Giới tính
|
N
|
Trung bình
|
Độ lệch chuẩn
|
X1
|
Nữ
|
185
|
3.4803
|
.74935
|
Nam
|
165
|
3.4494
|
.73188
|
X2
|
Nữ
|
185
|
3.0324
|
.75751
|
Nam
|
165
|
3.0626
|
.82524
|
X3
|
Nữ
|
185
|
3.7405
|
.79842
|
Nam
|
165
|
3.8212
|
.81516
|
X4
|
Nữ
|
185
|
3.5444
|
.70147
|
Nam
|
165
|
3.6364
|
.63838
|
Từ số liệu ở bảng 3.16, ta có thể thấy phân bố HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo giới tính là tương đối đồng đều. Số HS THPT nam thực hiện khảo sát là 165, HS THPT nữ là 185 với tỷ lệ 47.14% và 52.86%. Để kiểm định sự khác biệt đối với các nhóm yếu tố theo giới tính phải căn cứ vào kết quả kiểm định Levene.
Bảng 3.15: Kết quả kiểm định Levene
Qua bảng kết quả trên ta nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể vì tất cả các giá trị Sig. (2-tailed) đều lớn hơn 0.05. Nói cách khác, nghiên cứu này muốn tìm hiểu về yếu tố giới tính của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có ảnh hưởng đến các nhóm yếu tố quyết định chọn Trường ĐHTG là bằng nhau.
3.1.5.2. Kiểm định sự khác biệt mức độ đồng ý đối với các nhóm yếu tố theo thời gian
Câu hỏi tiếp theo được đặt ra đối với nghiên cứu này là liệu yếu tố thời gian bắt đầu đưa ra quyết định chọn trường ĐH - CĐ của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có ảnh hưởng đến các nhóm yếu tố quyết định chọn Trường ĐHTG bằng nhau hay không.
Sử dụng phương pháp LSD, đây là phép kiểm định dùng kiểm định lần lượt cho từng cặp trung bình nhóm của kiểm định Post-Hoc test để thực hiện kiểm định sâu ANOVA nhằm kiểm định giả thuyết H1: yếu tố thời gian bắt đầu đưa ra quyết định chọn trường ĐH - CĐ của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có ảnh hưởng đến các nhóm yếu tố quyết định chọn Trường ĐHTG là như nhau.
Kết quả kiểm định phương sai như sau:
Bảng 3.16: Các đại lượng thống kê mô tả
|
|
N
|
Trung bình
|
Độ lệch chuẩn
|
Độ tin cậy 95%
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
X1
|
Hiện không có dự định
|
22
|
3.2792
|
1.00483
|
2.8337
|
3.7247
|
Từ lớp 10
|
81
|
3.4004
|
.64934
|
3.2568
|
3.5439
|
Từ lớp 11
|
55
|
3.5481
|
.60470
|
3.3846
|
3.7115
|
Từ lớp 12
|
192
|
3.4911
|
.77583
|
3.3806
|
3.6015
|
Tổng
|
350
|
3.4657
|
.74027
|
3.3879
|
3.5435
|
X2
|
Hiện không có dự định
|
22
|
2.8030
|
.58788
|
2.5424
|
3.0637
|
Từ lớp 10
|
81
|
3.0288
|
.75682
|
2.8615
|
3.1962
|
Từ lớp 11
|
55
|
3.0364
|
.79782
|
2.8207
|
3.2520
|
Từ lớp 12
|
192
|
3.0851
|
.81952
|
2.9684
|
3.2017
|
Tổng
|
350
|
3.0467
|
.78916
|
2.9637
|
3.1296
|
X3
|
Hiện không có dự định
|
22
|
3.3295
|
1.03621
|
2.8701
|
3.7890
|
Từ lớp 10
|
81
|
3.6235
|
.90149
|
3.4241
|
3.8228
|
Từ lớp 11
|
55
|
3.8545
|
.60989
|
3.6897
|
4.0194
|
Từ lớp 12
|
192
|
3.8737
|
.76147
|
3.7653
|
3.9821
|
Tổng
|
350
|
3.7786
|
.80621
|
3.6938
|
3.8633
|
X4
|
Hiện không có dự định
|
22
|
3.4545
|
.74640
|
3.1236
|
3.7855
|
Từ lớp 10
|
81
|
3.5750
|
.64126
|
3.4332
|
3.7167
|
Từ lớp 11
|
55
|
3.5610
|
.54354
|
3.4141
|
3.7080
|
Từ lớp 12
|
192
|
3.6161
|
.71251
|
3.5146
|
3.7175
|
Tổng
|
350
|
3.5878
|
.67308
|
3.5170
|
3.6585
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |