Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN -
Giới thiệu Trường ĐHTG
-
Lược sử hình thành Trường ĐHTG
Trường ĐHTG được thành lập theo quyết định số 132/2005/QĐ-TTg ngày 06/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang (thành lập 9/1997 trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Sư phạm và Trường Trung học sư phạm mà tiền thân là 4 trường Sư phạm của tỉnh được thành lập từ sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng) và Trường Cao đẳng Cộng đồng Tiền Giang (thành lập 8/2000, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Đào tạo và Bồi duỡng tại chức liên tỉnh Tiền Giang - Long An - Bến Tre mà tiền thân là Viện Đại học Cộng đồng Tiền Giang ra đời 1971 và Trường Công nhân Kỹ thuật Tiền Giang).
Trường ĐH Tiền Giang là cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân và là trường ĐH công lập, đa cấp, đa lĩnh vực, đào tạo liên thông theo hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Trường trực thuộc UBND tỉnh Tiền Giang và chịu sự quản lý Nhà nước về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.[14]
-
Giá trị cốt lõi và chính sách chất lượng của Trường ĐHTG
“Thiết thực – Hiệu quả - Hài hòa”, Trường ĐHTG quan tâm đặc biệt đến việc xây dựng và cải tiến chương trình đào tạo theo hướng giảm tải và hiện đại nhằm đảm bảo các giáo trình, chương trình học phù hợp thực tiễn, đảm bảo sinh viên khi tốt nghiệp có kiến thức và kỹ năng đáp ứng được mong đợi của các nhà tuyển dụng.[14]
Trường ĐHTG đào tạo nguồn nhân lực đa dạng, có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Cửu Long, đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng và hội nhập quốc tế. Để hoàn thành sứ mạng trên, Trường ĐHTG cam kết:
1) Thường xuyên xem xét, cập nhật, cải tiến nội dung chương trình đào tạo, nội dung giáo trình, bài giảng theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong xã hội.
2) Thường xuyên cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.
3) Chăm lo xây dựng đội ngũ CB-VC, nhất là đội ngũ giảng viên có đủ trình độ, phẩm chất và năng lực để đáp ứng nhu cầu học tập của người học.
4) Luôn đảm bảo đủ phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện, tổ chức môi trường Internet không dây (wireless) phủ khắp các khối nhà học tập trong trường, máy móc thiết bị, vật tư để việc dạy và học đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu lao động xã hội.
5) Luôn lắng nghe và tạo điều kiện thuận lợi để người học có thể phát triển tiềm năng sáng tạo của mình.
6) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với người học.
7) Thường xuyên xem xét, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường.[14]
2.1.3. Ngành nghề đào tạo
Căn cứ theo các quyết định mở ngành và chuyển đổi tên ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiện nay trường đang đào tạo 63 chương trình đào tạo. Trong đó có 20 chương trình đại học (10 chương trình đại học chính quy, 10 chương trình liên thông); 42 chương trình Cao đẳng (21 chương trình chính quy, 21 chuyên ngành liên thông) và 12 chương trình Trung cấp chuyên nghiệp. [14]
-
Chất lượng của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Tỉnh Tiền Giang hiện có 35 trường THPT, căn cứ Theo thống kê của Cục Công nghệ thông tin - Bộ GD & ĐT, điểm trung bình (ĐTB) kỳ thi tuyển sinh đại học các khối của các trường THPT trên địa bàn tỉnh tiền Giang với tiêu chí: xét những thí sinh (không phân biệt năm tốt nghiệp THPT) dự thi đủ 3 môn khối A, A1, B, C và D với những trường phổ thông có từ 30 lượt thí sinh dự thi trở lên thì Trường THPT Chuyên Tiền Giang là 19,99, xếp thứ 33 trong top các trường THPT có điểm tuyển sinh cao trên toàn quốc. Trường THPT Chuyên Tiền Giang có 432 thí sinh dự thi, trong đó có 9 thí sinh từ 27 điểm trở lên. Cụ thể chất lượng kỳ thi tuyển sinh đại học các khối của các trường THPT trên địa bàn tỉnh tiền Giang trong năm 2013 như sau:
Bảng 2.1: Thống kê ĐTB kỳ thi tuyển sinh ĐH –CĐ khối ABCD tỉnh Tiền Giang năm 2013 (Kể cả thí sinh tự do)
Hạng
|
Tỉnh
|
Tên trường phổ thông
|
Số HS TN 2013
|
Lượt dự thi
|
Điểm TB
|
33
|
Tiền Giang
|
THPT Chuyên TG
|
233
|
432
|
19.99
|
178
|
Tiền Giang
|
THPT Nguyễn Đình Chiểu
|
741
|
1295
|
15.84
|
236
|
Tiền Giang
|
THPT Đốc Binh Kiều
|
598
|
932
|
15.39
|
304
|
Tiền Giang
|
THPT Trương Định
|
556
|
957
|
14.96
|
312
|
Tiền Giang
|
THPT Tân Hiệp
|
422
|
696
|
14.89
|
320
|
Tiền Giang
|
THPT Vĩnh Bình
|
579
|
898
|
14.83
|
362
|
Tiền Giang
|
THPT Chợ Gạo
|
612
|
1131
|
14.64
|
418
|
Tiền Giang
|
THPT Gò Công Đông
|
518
|
810
|
14.37
|
455
|
Tiền Giang
|
THPT Cái Bè
|
592
|
1045
|
14.23
|
521
|
Tiền Giang
|
THPT Vĩnh Kim
|
516
|
800
|
13.98
|
584
|
Tiền Giang
|
THPT Phạm Thành Trung
|
497
|
696
|
13.73
|
769
|
Tiền Giang
|
THPT Bình Đông
|
211
|
309
|
13.17
|
807
|
Tiền Giang
|
THPT Lưu Tấn Phát
|
359
|
556
|
13.08
|
835
|
Tiền Giang
|
THPT Nguyễn Văn Côn
|
362
|
533
|
12.96
|
847
|
Tiền Giang
|
THPT Bình Phục Nhứt
|
223
|
321
|
12.93
|
932
|
Tiền Giang
|
THPT Thủ Khoa Huân
|
356
|
481
|
12.67
|
1021
|
Tiền Giang
|
THPT Phước Thạnh
|
158
|
125
|
12.46
|
1047
|
Tiền Giang
|
THPT Phú Thạnh
|
158
|
165
|
12.40
|
1093
|
Tiền Giang
|
THPT Tân Phước
|
160
|
229
|
12.31
|
1110
|
Tiền Giang
|
THPT Nguyễn Văn Tiếp
|
181
|
320
|
12.28
|
1125
|
Tiền Giang
|
THPT Long Bình
|
132
|
166
|
12.24
|
1204
|
Tiền Giang
|
THPT Mỹ Phước Tây
|
290
|
409
|
12.05
|
1208
|
Tiền Giang
|
THPT Dưỡng Điềm
|
266
|
424
|
12.05
|
1402
|
Tiền Giang
|
THPT Trần Hưng Đạo
|
527
|
706
|
11.68
|
1418
|
Tiền Giang
|
THPT Thiên Hộ Dương
|
273
|
435
|
11.63
|
1495
|
Tiền Giang
|
THPT Phan Việt Thống
|
301
|
441
|
11.47
|
1764
|
Tiền Giang
|
THPT Huỳnh Văn Sâm
|
224
|
293
|
10.87
|
1825
|
Tiền Giang
|
THPT Trần Văn Hoài
|
227
|
253
|
10.74
|
1953
|
Tiền Giang
|
THPT Tứ Kiệt
|
150
|
236
|
10.41
|
1957
|
Tiền Giang
|
THPT Rạch Gầm-Xoài Mút
|
100
|
202
|
10.41
|
1995
|
Tiền Giang
|
THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa
|
107
|
176
|
10.34
|
2043
|
Tiền Giang
|
THPT Lê Thanh Hiền
|
195
|
301
|
10.23
|
2047
|
Tiền Giang
|
THPT Gò Công
|
172
|
222
|
10.22
|
2095
|
Tiền Giang
|
THPT Nguyễn Văn Thìn
|
152
|
152
|
10.09
|
2112
|
Tiền Giang
|
THPT Ấp Bắc
|
142
|
145
|
10.04
|
TOÀN TỈNH TIỀN GIANG
|
11290
|
17464
|
13,56
|
Nguồn: Theo thống kê của Cục Công nghệ thông tin - Bộ GD & ĐT.
-
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước như sau:
- Nghiên cứu khám phá sử dụng phương pháp định tính (qualitative methodology) được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm phát hiện, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để thực hiện đo lường các khái niệm nghiên cứu.
- Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng (quantitative methology) được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi chi tiết nhằm đánh giá các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết của đề tài.
2.3.1. Nghiên cứu khám phá (định tính)
Mục đích của bước nghiên cứu định tính này là nhằm khám phá các nhóm yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG của HS THPT. Đối tượng nghiên cứu là các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG. Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng thông qua hình thức thảo luận nhóm dựa theo một đề cương đã được chuẩn bị trước. Kích thước mẫu tham gia thảo luận là 20 HS các trường THPT Trần Hưng Đạo, Dưỡng Điềm, Tân Hiệp, Nguyễn Đình Chiểu.
-
Nghiên cứu chính thức (định lượng)
Mục đích của bước nghiên cứu này là đo lường các thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG đã đặt ra. Nghiên cứu này được tiến hành tại Trường ĐHTG với các mẫu khảo sát thông tin được thu thập từ các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Nghiên cứu chính thức với kích thước mẫu là 350, mục đích chính của bước nghiên cứu này là:
- Phát hiện các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG.
- Xây dựng thang đo lường các yếu tố trên.
- Xây dựng mô hình hồi quy giữa các nhóm yếu tố.
-
Quy trình nghiên cứu
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |