TẬP ĐOÀn công nghiệp than – khoáng sản việt nam công ty cổ phần than miền trung tkv



tải về 1.47 Mb.
trang1/13
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.47 Mb.
#16672
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MIỀN TRUNG- TKV

TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MIỀN TRUNG - TKV

134 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

Tel: 0511. 3822970 Fax: 0511. 3829129 Website: www.thanmientrung.vn

straight connector 2

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN


NĂM 2010


  1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MIỀN TRUNG - TKV

Tên tiếng Anh : VINACOMIN-CENTRAL ZONE COAL JOINT STOCK COMPANY

Mã chứng khoán : CZC

Trụ sở chính : 134 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

Điện thoại : 0511. 3822970 Fax : 0511. 3829129

Website : www.thanmientrung.vn Email : ctythanmientrung@vnn.vn

Vốn điều lệ : 26.679.000.000 đồng


  1. LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

  1. Những sự kiện quan trọng

Công ty cổ phần Than Miền Trung - TKV có tiền thân là Công ty Than Miền Trung.

Công ty Than Miền Trung được thành lập năm 1976 trực thuộc Tổng Công ty cung ứng than Việt Nam, làm nhiệm vụ cung ứng than theo kế hoạch của Nhà nước cho nhu cầu sản xuất và đời sống tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên. Trong quá trình phát triển, Công ty đã nhiều lần sắp xếp lại tổ chức và đổi tên. Đến năm 1995, khi Chính Phủ tổ chức lại ngành Than, thì các công ty đã tách ra trước đây cùng sát nhập lại thành tên mới là Công ty Chế biến và Kinh doanh Than Miền Trung trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam. Năm 1997, Công ty đổi tên thành Công ty Than Miền Trung.

Thực hiện chính sách của Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp và Quyết định số 222/2003/QĐ-BCN ngày 17/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, ngày 26/12/2003, các cổ đông sáng lập đã tiến hành Đại hội cổ đông, thành lập Công ty cổ phần Than Miền Trung. Năm 2007, Công ty đổi tên thành  CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MIỀN TRUNG - TKV.

Công ty là công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, do Tập đoàn chi phối thông qua tỷ lệ nắm giữ cổ phần chi phối tại Công ty và thương hiệu của Tập đoàn.



2. Quá trình phát triển

a. Ngành nghề kinh doanh

- Sản xuất, chế biến, kinh doanh than;

- Vận tải đường thuỷ, đường bộ;

- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;

- Kinh doanh hàng hoá, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất và tiêu dùng.

b. Tình hình hoạt động

Công ty cổ phần Than Miền Trung – TKV chính thức cổ phần hóa từ 26/12/2003, trải qua 08 năm chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, Công ty đã có những kết quả đáng ghi nhận, doanh thu tăng qua từng năm, nộp ngân sách đầy đủ, tình hình tài chính lành mạnh, cổ tức chi trả cao và thu nhập người lao động được đảm bảo ổn định đặc biệt trong giai đoạn tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay.

Công ty cổ phần Than Miền Trung – TKV có thị trường tiêu thụ ổn định với 100% tổng giá trị sản phẩm được tiêu thụ bởi các đơn vị trong Tập đoàn TKV. Công ty đã xây dựng và phát triển 06 Xí nghiệp than trải dài khắp các tỉnh thành khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Công ty cũng thành lập các trạm, các cửa hàng thuộc các xí nghiệp để thực hiện nhiệm vụ nhập hàng, chế biến và trực tiếp tiêu thụ theo kế hoạch của các xí nghiệp.


  1. Định hướng phát triển

  1. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty:

Phấn đấu không ngừng về mọi mặt, có uy tín trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và kinh doanh than trong khu vực và cả nước.

b. Chiến lược phát triển trung và dài hạn:

Ngoài những ngành nghề kinh doanh hiện có, Công ty tiếp tục đầu tư phát triển những ngành nghề kinh doanh khác trên cơ sở tính toán hiệu quả đầu tư trong ngắn hạn cũng như hiệu quả đầu tư trong dài hạn phù hợp với chiến lược phát triển Công ty. Đối với hoạt động kinh doanh chính là sản xuất, chế biến, kinh doanh than, Công ty chú trọng đến việc nâng cao năng lực sản xuất cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra, giữ được tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận hàng năm.

Ngoài việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, Công ty tiếp tục đầu tư cho nguồn nhân lực, đây là nhân tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp, trong đó coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, xây dựng một đội ngũ lao động làm việc chuyên nghiệp, có kỷ luật cao đi đôi với việc giải quyết tốt chế độ cho người lao động để người lao động an tâm, gắn bó với doanh nghiệp.


  1. BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

  1. Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm 2010

Để thực hiện nhiệm vụ do Đại hội đồng cổ đông thông qua năm 2010, HĐQT đã theo dõi và chỉ đạo Ban Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh một cách linh hoạt bằng nhiều biện pháp hiệu quả liên quan đến đầu tư, lao động, vốn, cắt giảm chi phí… nhằm ứng phó với tình hình thực tế, duy trì và ổn định hoạt động kinh doanh trong giai đoạn khó khăn, đảm bảo quyền lợi của cổ đông, thu nhập của người lao động và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

  1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010

(Theo báo cáo quyết toán năm 2010 đã được kiểm toán)

Đơn vị tính: triệu đồng



  1. Doanh thu

718.499

  1. Lợi nhuận trước thuế

15.095

  1. Lợi nhuận sau thuế

11.508

  1. Nộp ngân sách

11.196

  1. Thu nhập bình quân người lao động (đồng/người/tháng)

11,9

b. Tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm cuối năm 2010

Tình hình tài chính của Công ty được đánh giá là lành mạnh và minh bạch. Công ty không có nợ quá hạn, các khoản phải thu được quản lý. Công ty có nhiều biện pháp luân chuyển tiền để hạn chế vay vốn ngân hàng và trong thời gian ngắn nhất; nợ bán hàng giữ trong phạm vi được kiểm soát, không để phát sinh nợ khó đòi; chủ động thanh toán nợ mua than với Tập đoàn. Công ty thực hiện tốt công tác quản lý chi phí trên cơ sở tiết kiệm và đúng chế độ tài chính; doanh thu và lợi nhuận đạt được tăng trưởng khá.



  1. Tình hình thực hiện so với kế hoạch kinh doanh do Đại hội đồng cổ đông thông qua (Theo số liệu đã được kiểm toán)

    Số

    TT


    Chỉ tiêu

    Đơn vị tính

    Kế hoạch

    năm 2010


    Thực hiện năm 2010

    Tỷ lệ %

    1

    Chỉ tiêu về sản lượng
















    - Thu mua

    1 000 tấn

    540

    492,7

    91,2




    - Tiêu thụ

    1 000 tấn

    540

    485,3

    89,8

    2

    Doanh thu

    Tr. đồng

    721 499

    718 722

    99,6

    3

    Giá vốn hàng hoá bán ra

    Tr. đồng

    650 600

    644 584

    99,1

    4

    Giá trị sản xuất

    Tr. đồng

    70 899

    74 138

    104,6

    5

    Tổng chi phí trong kỳ

    Tr. đồng

    60 899

    59 043

    96,9

    5.1

    Chi phí trung gian

    Tr. đồng

    20 040

    24 646

    122,9

    5.2

    Giá trị gia tăng

    Tr. đồng

    32 859

    34 397

    104,7




    - Khấu hao TSCĐ

    Tr. đồng

    2 870

    3 054

    106,4




    - Tiền lương

    Tr. đồng

    28 359

    29 577

    104,3




    - Bảo hiểm

    Tr. đồng

    1 050

    1 521

    144,8




    - Thuế trong giá thành

    Tr. đồng

    580

    245

    42,2

    6

    Lợi nhuận trước thuế

    Tr. đồng

    10 000

    15 095

    150,9

    7

    Nộp ngân sách

    Tr. đồng

    Theo quy định

    11 196




    8

    Cổ tức

    %

    12% - 15%

    15%




    9

    Lao động và thu nhập
















    - Lao động

    Người

    230

    194

    84,3




    - Đơn giá TL/GTSX

    Đ/1000 đ

    400

    400







    - Tiền lương BQ/ ng/ tháng

    Tr.đồng

    10

    11,9

    119,0

  2. Những thay đổi chủ yếu trong năm

Trong năm 2010, Công ty đã thực hiện phương án tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 2:1 đã được Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2010 thông qua. Sau khi phát hành cổ phiếu thưởng, vốn điều lệ của Công ty là 26.679.000.000 đồng.

  1. Triển vọng và kế hoạch trong tương lai

Trong giai đoạn nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng còn đối mặt với nhiều khó khăn thử thách, lạm phát tăng cao, chi phí lãi vay, giá điện, nước, xăng dầu…không ngừng biến động và có xu hướng ngày càng cao, trong khi đấy giá than bán cho điện và cho các ngành khác như xi măng, giấy… chưa được Chính phủ đồng ý tăng giá. Những khó khăn này sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2011. Để chủ động ứng phó với tình hình thực tế, duy trì và ổn định hoạt động kinh doanh trong giai đoạn khó khăn, Công ty tập trung thực hiện những công việc trọng tâm sau đây:

    • Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực của Công ty theo hướng chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, môi trường làm việc của người lao động.

    • Có phương án huy động vốn cho đầu tư phát triển, bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh doanh trên cơ sở tính toán hiệu quả của việc huy động. Đồng thời, quản lý các khoản nợ phải thu ở mức hợp lý, sử dụng nhiều biện pháp bảo toàn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn và thanh toán kịp thời tiền mua than theo quy định của Tập đoàn.

    • Tăng cường công tác quản lý và trách nhiệm trong công tác thu mua đầu nguồn, gắn kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc với Trạm than. xây dựng cơ chế quản lý giá vốn với hiệu quả kinh doanh trong trường hợp tăng, giảm giá than.

    • Thực hiện các công trình đầu tư mới để nâng cao năng lực sản xuất của các xí nghiệp trực thuộc.

  1. BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC

  1. Báo cáo tình hình tài chính

  1. Phân tích tình hình tài chính

    Các chỉ tiêu

    ĐVT

    Năm 2009

    Năm 2010

    1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: 

    -   Hệ số thanh toán ngắn hạn

    lần

    1,40

    1,27

    -  Hệ số thanh toán nhanh

    lần

    0,84

    0,81

    -  Hệ số thanh toán hiện tại

    lần

    0,42

    0,37

    2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn:

    -     Nợ phải trả / Tổng tài sản

    lần

    0,59

    0,68

    -     Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu

    lần

    1,44

    2,19

    3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động: 

    -     Doanh thu thuần / Tổng tài sản

    lần

    6,43

    4,59

    -straight connector 1 Vòng quay hàng tồn kho

    vòng

    13,96

    17,36

      • Hệ số thu hồi nợ

    lần

    34,69

    21,01

    4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời:

    -    Hệ số LNST/ Doanh thu thuần

    %

    2,79

    1,60

    -    Hệ số LNST/ Vốn chủ sở hữu (ROE)

    %

    44,00

    23,55

    -    Hệ số LNST/ Tổng tài sản ( ROA)

    %

    17,93

    7,35

  2. Giá trị tài sản theo sổ sách tại thời điểm 31/12/2010 là: 156 569 340 889 đồng

  3. Những thay đổi về vốn cổ đông, vốn góp:

Thực hiện theo phương án tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 1:2 đã được Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2010 thông qua, tháng 04/2010 Công ty đã tiến hành tăng vốn điều lệ từ 8.893.000.000 đồng lên 26.679.000.000 đồng với tổng số 133 cổ đông, trong đó có 01 cổ đông là pháp nhân, 132 cổ đông là cá nhân; và chính thức trở thành công ty đại chúng. Hiện tại, cổ phiếu của Công ty cổ phần Than Miền Trung – TKV được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán là CZC. Công ty đang tiến hành các thủ tục cần thiết để giao dịch cổ phiếu Công ty tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Trong quá trình thực hiện góp vốn vào Công ty Cổ phần Khoáng sản Hà Trung, Công ty Cổ phần Than Miền Trung – TKV nhận thấy: thương hiệu “TKV” là của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam; đến nay, Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam chưa cho phép Công ty sử dụng thương hiệu của Tập đoàn để góp vốn đầu tư ra ngoài; mặt khác, việc định giá thương hiệu “TKV” hai tỷ đồng chỉ là thỏa thuận trong Đại hội cổ đông của Công ty CP Khoáng sản Hà Trung, mà chưa có cơ sở để định giá. Vì vậy, Công ty CP Than Miền Trung – TKV đã có văn bản số: 102/CV-HĐQT ngày 15/04/2010 báo cáo với Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã có văn bản số: 2362/TKV-HĐQT ngày 06/05/2010 thông qua chủ trương để Công ty CP Than Miền Trung – TKV được rút vốn tại Công ty CP Khoáng sản Hà Trung.

Công ty CP Than Miền Trung – TKV đã đề nghị Đại hội đồng cổ đông Công ty CP Khoáng sản Hà Trung năm 2010 được thôi góp vốn bằng thương hiệu “TKV” và giảm vốn góp bằng tiền vào Công ty CP Khoáng sản Hà Trung xuống còn 10% và được Đại hội thống nhất chấp thuận. Trong năm 2010, Công ty Hà Trung đã thoái lại vốn cho Công ty là 400.000.000 đồng, nên vốn của Công ty tại Công ty Cổ phần Khoáng sản Hà Trung là: 220.000.000 đồng.


  1. Tổng số cổ phiếu theo từng loại:

+ Cổ phiếu phổ thông: 2.667.900 cổ phiếu

+ Cổ phiếu ưu đãi: không có



  1. Tổng số trái phiếu đang lưu hành theo từng loại: không có

  2. Tổng số cổ phiếu đang lưu hành theo từng loại:

+ Cổ phiếu phổ thông: 2.667.900 cổ phiếu

+ Cổ phiếu ưu đãi: không có



  1. Số lượng cổ phiếu dự trữ, cổ phiếu quỹ theo từng loại: không có

  2. Cổ tức/lợi nhuận chia cho các thành viên góp vốn:

Cổ tức năm 2010 là 15% đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

  1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mặc dù trong năm 2010, Công ty đã gặp nhiều khó khăn như chi phí đầu vào tăng cao, chi phí vay tăng và nguồn vốn vay bị hạn chế…, nhưng Công ty đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể để ứng phó, điều hành kinh doanh một cách linh hoạt và hiệu quả, chính vì vậy Công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh do Đại hội đồng cổ đông đã thông qua.

Năm 2010, Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh so với kế hoạch đã đề ra, than tiêu thụ đạt 89,8%, doanh thu đạt 99,6%, giá trị sản xuất đạt 104,6%, lợi nhuận đạt 150,9% thu nhập bình quân đạt 119,9%.



  1. Những tiến bộ Công ty đã đạt được

  1. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý:

- Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, quản lý công nợ và lưu chuyển tiền tệ.

- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.



  1. Các biện pháp kiểm soát:

    • Mọi hoạt động của Công ty đều tuân thủ theo đúng pháp luật hiện hành, theo Điều lệ của Công ty nhằm đảm bảo cho việc hoạt động và phát triển doanh nghiệp một cách bền vững và hiệu quả.

    • Công ty thực hiện khoán vốn lưu động đến các đơn vị. Thực hiện tốt công tác pháp chế trong các hợp đồng kinh tế nhằm hạn chế nợ bán hàng, đặc biệt là nợ quá hạn và nợ dây dưa khó đòi. Điều phối hàng hóa giữa đơn vị để có mức tồn kho hợp lý. Đồng thời, quản lý tốt quỹ tiền mặt và quỹ tiền gửi ngân hàng.

    • Công ty cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh lao động; bảo đảm việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động văn hoá tinh thần như tham quan du lịch ở trong và ngoài nước, học tập, nâng cao trình độ…

  1. Kế hoạch phát triển trong tương lai

Trên cơ sở định hướng phát triển Công ty trung và dài hạn, Ban Giám đốc sẽ triển khai thực hiện theo những định hướng, chiến lược đó trong thời gian đến, cụ thể trong năm 2011 tập trung vào những công việc sau đây:

    • Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2011 do Đại hội đồng thông qua, cụ thể:

  • Sản lượng than tiêu thụ : 520.000 tấn

  • Doanh thu : 750.178 triệu đồng

  • Lợi nhuận trước thuế : 13.500 triệu đồng

  • Cổ tức : 12%-15%

    • Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị nhằm tăng năng lực sản xuất như: xây dựng kho than Phan Thiết, di dời kho than Quy Nhơn và kho than Đà Nẵng, trang bị thêm một số máy xúc…

    • Khai thác tốt thị trường khu vực, bảo đảm đủ số lượng, chất lượng hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.

    • Rà soát để bổ sung sửa đổi cơ chế quản lý điều hành và các quy chế quản lý trong doanh nghiệp cho phù hợp với luật pháp và điều kiện thực tế.

    • Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ kế cận.


  1. tải về 1.47 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương