TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8061 : 2009 iso 10382 : 2002



tải về 283.09 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích283.09 Kb.
#29526
  1   2   3
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8061 : 2009

ISO 10382 : 2002

CHẤT LƯỢNG ĐẤT – XÁC ĐỊNH HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT CLO HỮU CƠ VÀ POLYCLORIN BIPHENYL – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ VỚI DETECTOR BẪY ELECTRON



Soil quality – Determination of organochlorine pesticides and polychlorinated biphenyls – Gas-chromatographic method with electron capture detection

Lời nói đầu

TCVN 8061 : 2009 thay thế TCVN 6124 : 1996 và TCVN 6132 : 1996

TCVN 8061 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 10382 : 2002

TCVN 8061 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.


CHẤT LƯỢNG ĐẤT – XÁC ĐỊNH HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT CLO HỮU CƠ VÀ POLYCLORIN BIPHENYL – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ VỚI DETECTOR BẪY ELECTRON

Soil quality – Determination of organochlorine pesticides and polychlorinated biphenyls – Gas-chromatographic method with electron capture detection

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp định lượng bảy chất polyclorin biphenyl và mười bảy hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ trong đất.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại đất.

Dưới các điều kiện đã quy định trong tiêu chuẩn này, có thể đạt được giới hạn phát hiện từ 0,1 g/kg đến 4 g/kg (tính theo lượng đất khô).



2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7538-1 (ISO 10381-1) Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu;

TCVN 7538-1 (ISO 10381-2) Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;

TCVN 6648 : 2000 (ISO 11465 : 1993) Chất lượng đất – Xác định chất khô và hàm lượng nước theo khối lượng – Phương pháp khối lượng.

ISO 14507 Soil quality – Pretreatment of samples for the determination of organic contaminants (Chất lượng đất – Xử lý sơ bộ mẫu để xác định các chất nhiễm bẩn hữu cơ).



3. Nguyên lý

Sau khi xử lý sơ bộ, mẫu đất thử được chiết bằng dung môi hydrocacbon.

Dịch chiết được cô đặc: Các hợp chất phân cực được loại bỏ bằng cách cho dịch chiết đã cô đặc đi qua một cột nhồi đầy oxit nhôm. Dung dịch rửa giải đã được cô đặc.

Lưu huỳnh nguyên tố được loại bỏ khỏi dung dịch đã cô đặc, nếu cần, bằng cách xử lý với thuốc thử sunfit tetrabutylamoni.

Dịch chiết này được phân tích bằng máy sắc ký khí. Các hợp chất khác nhau được tách riêng rẻ nhờ dùng cột mao quản với pha tĩnh phân cực yếu. Dùng detector bẩy electron (ECD) để phát hiện.

Polyclorin biphenyl (PCB) và hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ được phát hiện và định lượng bằng cách so sánh thời gian lưu tương đối và chiều cao pic tương đối (hoặc diện tích pic) đối với dung dịch bơm chuẩn được thêm vào, tương ứng với dung dịch ngoại chuẩn. Hiệu quả của qui trình phụ thuộc vào thành phần của đất nước được điều tra nghiên cứu.Qui trình mô tả không tính đến sự chiết không hoàn toàn do cấu trúc và thành phần của mẫu đất.

Giới hạn phát hiện phụ thuộc vào chất xác định, thiết bị sử dụng, chất lượng hóa chất sử dụng để chiết mẫu đất và làm sạch dịch chiết.

CHÚ THÍCH 1: Để khẳng định sự có mặt của các hợp chất đã phát hiện và nồng độ tìm được, cần phải nghiên cứu thêm. Có thể tiến hành khẳng định bằng cách lặp lại phân tích sắc ký khí dùng một phân cực khác và/hoặc dùng máy sắc ký khí/khối phổ (GC/MS).

CHÚ THÍCH 2: Các hợp chất clo hữu cơ khác không bay hơi, ví dụ một số clorobenzen, cũng có thể được nhận biết và định lượng bằng phương pháp này.

4. Thuốc thử

Tất cả các thuốc thử cần phải đạt loại tinh khiết phân tích. Độ tinh khiết của thuốc thử sử dụng nên được kiểm tra bằng cách xác định mẫu trắng như mô tả trong 8.1.



4.1. Êta dầu mỏ, nhiệt độ sôi từ 40 0C đến 60 0C.

4.2. Axetôn.

4.3. n-hexan.

4.4. Dietyl ete.

Dietyl ete có thể chứa các peroxit có khả năng oxy hóa một số chất xác định. Kiểm tra sự vắng mặt của peroxit ví dụ bằng cách lắc với dung dịch Kl 10 % mới được chuẩn bị (theo khối lượng).



4.5. Natri sunfat khan, đã được nung ít nhất 6 h trong 550 0C  20 0C, làm nguội đến khoảng 200 0C trong lò và sau đó làm nguội đến nhiệt độ phòng trong một bình hút ẩm có chứa magie pecicrat hoặc chất hút ẩm thích hợp khác.

Natri sulfat khan nên được đậy kín cẩn thận.



4.6. Oxit nhôm, kiềm hoặc trung tính, với diện tích trên khối lượng 200 m2/g, hoạt động Super I theo Brockmann.

4.7. Oxit nhôm, đã khử hoạt tính bằng 10 % nước.

Cho 10 g nước vào 90 g nhôm oxit (4.6). Lắc cho đến khi tất cả mảnh tan hoàn toàn để ổn định trong 16 h trước khi sử dụng và đậy kín, không để lọt không khí vào.



4.8. Silica gel, cỡ hạt khoảng 60 m đến 200 m, đã khử hoạt tính bằng 5 % nước.

Sấy 95 g silica gel ít nhất 24 h trong lò tại 150 0C. Sau đó để nguội trong bình hút ẩm và thêm 5 g nước. Lắc cho đến khi các mảnh biến mất. Để silica gel ổn định trong 16 h trước khi sử dụng và đậy kín, không để lọt không khí vào.

Đối với mỗi mẻ oxit nhôm hoặc silicagel, cách thức rửa giải cần phải được kiểm tra so với dung dịch chuẩn PCB và OCP. Nếu cần, phải điều chỉnh việc khử hoạt tính chất hấp thụ (xem 8.4).

4.9. Chất chuẩn

4.9.1 Polyclorit biphenyl

PCB28: 2,4,4’ –triclorobiphenyl số CAS1): 7012-37-5.

PCB-52: 2.2’,5,5’-tetraclorobiphenyl số CAS: 35693-99-3.

PCB-101: 2,2’,4,4’,5-pentaclorobiphenyl số CAS:37680-73-2.

PCB-118: 2,3’,4,4’,5- pentaclorobiphenyl số CAS:31508-00-6.

PCB-138: 2,2’,3,4,4’,5- hexaclorobiphenyl số CAS:35065-28-2.

PCB-153: 2,2’,4,4’,5.5’- hexaclorobiphenyl số CAS:35065-27-1.

PCB-180: 2,2’,3,4,4’,5,5’- heptaclorobiphenyl số CAS:35065-29-3.

CHÚ THÍCH: Các số 28, 52, .. tương ứng với số thứ tự clorobiphenyl theo nguyên tắc IUPAC về danh pháp hóa học của các hợp chất hữu cơ.

4.9.2 Hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ

Hexaclorobenzen (HCB) số CAS: 118-74-1

-Hexacloroxyclohexan (-HCH) số CAS: 319-84-6

-Hexacloroxyclohexan (-HCH) số CAS: 319-85-7

-Hexacloroxyclohexan (-HCH) số CAS: 58-89-9

Aldrin số CAS: 309-00-2

Dieldrin số CAS: 60-57-1

Endrin số CAS: 72-20-8

Heptaclo số CAS: 76-44-8

Heptaclo epoxit (exo-, cis- hoặc a-isomer) số CAS: 280044-83-9

Heptaclo epoxit (endo-, trans- hoặc b-isomer) số CAS: 1024-57-3

-Endosulfan số CAS: 959-98-7

p,p’-DDE số CAS: 72-55-9

o,p-DDD số CAS: 53-19-0

o,p’-DDT số CAS: 309-00-2

p,p-DDE số CAS: 784-02-6

p,p’-DDD số CAS: 72-54-8

o,p’-DDE số CAS: 3424-82-6

p.p-DDT số CAS: 50-29-3

4.9.3 Chất bơm chuẩn

PCB-155: 2,2’,4,4’,6,6’-hexaclorobiphenyl số CAS: 33979-03-2

Chọn một chất bơm chuẩn thứ hai, không gây cản trở với chất phân tích, từ những chất sau:

PCB-143: 2,2’,3,4,5,6’-hexaclorobiphenyl số CAS: 68194-15-0

PCB-207: 2,2’,3,3’,4,4’,5,6,6’-nonaclorobiphenyl số CAS: 52663-79-3

Mirex số CAS: 2385-85-5



4.10. Thuốc thử tetrabutylamoni (thuốc thử sulfit TBA)

Bảo hòa dung dịch tetrabutylamoni hydro sunfat có nồng độ c(CH3(CH2)3]4N(HSO4)=0,1 mol/l trong một hỗn hợp có thể tích nước và 2-propanol bằng nhau bằng natri sunfit.

CHÚ THÍCH: Thông thường 25 g natri sunfit đủ dùng cho 100 ml dung dịch.

4.11. n-heptan

5. Thiết bị, dụng cụ

5.1. Dụng cụ thủy tinh phòng thí nghiệm thông thường

Tất cả các dụng cụ thủy tinh được dùng nên được làm sạch kỹ, tốt hơn là làm sạch bằng máy theo qui trình làm sạch thông thường, sau đó súc rửa bằng axeton và súc rửa lại bằng dầu mỏ hoặc hexan.



5.2. Bình lấy mẫu thủy tinh, dung tích danh định 1 l, có nút vặn và gioăng bằng polytetrafluoroeten (PTFE).

5.3. Máy lắc, Máy lắc ngang (200 đến 300 nhịp trên phút).

5.4. Bình cách thủy, có thể đun nóng đến 100 0C.

5.5. Phễu lắc, dung tích khoảng 2 l.

5.6. Bình nón, dung tích 500 ml.

5.7. Máy làm bay hơi, Kuderna Đan Mạch (xem Hình 1)

Các máy làm bay hơi khác, ví dụ máy cô quay, có thể được sử dụng nếu phù hợp.



5.8. Sợi thạch anh hoặc sợi thủy tinh silan hóa, được rửa với ete dầu mỏ hoặc hexan.

CẢNH BÁO: Làm việc với sợi thạch anh sẽ có nguy cơ về sức khỏe do các bụi thạch anh mịn bay ra. Tránh hít phải các bụi này bằng cách dùng tủ hút và đeo mặt nạ phòng bụi.



5.9. Mảnh sôi, các hạt thủy tinh hoặc sứ, đã rửa bằng ete dầu mỏ hoặc hexan.

5.10. Các ống nghiệm để hiệu chuẩn, với dung tích 15 ml và có nút bằng thủy tinh.

5.11. Ống sắc ký (xem Hình 2).

5.12. Máy sắc ký khí, được lắp một hệ thống bơm không phân biệt, cột mao quản và detetor bẫy electron (ECD) dựa trên 52Ni.

CHÚ THÍCH 1; Làm việc với các nguồn phóng xạ kín như các nguồn phóng xạ có trong ECD phải có giấy phép theo các qui định Quốc gia tương ứng.

CHÚ THÍCH 2: Máy sắc ký khí được trang bị hai detetor và các phương tiện để nối hai cột mao quản với cùng hệ thống bơm mẫu là phù hợp nhất cho phân tích này: Với thiết bị như vậy các phép phân tích chứng thực có thể được thực hiện cùng một lúc.

5.13. Cột mao quản, được làm bằng silica nóng chảy, với chiều dài 50 m và đường kính trong khoảng 0,25 mm được bọc bằng nối polysiloxan.

Các cột khác có thể cũng được dùng, mặc dù trong một số trường hợp có thể đạt được sự tách không theo ý muốn. Cột bọc với pha phản cực vừa phải, ví dụ CP-Sil 19, OV 1701, … nên được sử dụng để khẳng định kết quả thu được.

CHÚ THÍCH: Thời gian lưu của PCB và OCP trên cột mao quản bọc CP-Sil 8 và CP-Sil 10 được nêu trong Phụ lục A.



Chú giải

1 Ống chia độ, dung tích 15 ml ISO 383 29/32

2 Bình chưng cất ISO 383 14/23

3 Bình nhân chất chưng cất

4 Bình ngưng tụ

Tất cả các khớp nối phải phù hợp với ISO 383



Hình 1 – Ví dụ về thiết bị bay hơi (Kuderna Đan Mạch)



Hình 2 – Ví dụ về ống sắc ký

6. Chuẩn bị dung dịch chuẩn PCB và OCP

Chuẩn bị dung dịch chuẩn đầu từng chất có nồng độ khối lượng khoảng 0,4 mg/l trong n-heptan bằng cách cân khoảng 10 mg mỗi chất chuẩn (4.9) chính xác đến 0,1 mg và hòa tan trong 25 ml n-heptan.

Kiểm tra độ tinh khiết của dung dịch chuẩn đầu qua sắc đồ khí của dung dịch có liên quan. Nên dùng một detector không đặc hiệu như detector ion hóa ngọn lửa (FID) hoặc detector dẫn nhiệt (TCD).

Kết hợp các lượng nhỏ (2 ml đến 10 ml) của dung dịch chuẩn đầu của từng chất thành dung dịch chuẩn hỗn hợp PCB và OCP bao gồm cả dung dịch bơm chuẩn (xem Phụ lục B). Việc sử dụng dung dịch này chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc theo Phụ lục B bằng cách pha loãng.

Các hợp phần có mặt trong dung dịch chuẩn hỗn hợp phải được phân tích riêng biệt bằng các cột sắc ký khí đã dùng.

Bảo quản dung dịch chuẩn đầu và dung dịch chuẩn đã pha loãng ở nơi tối và nhiệt độ dưới 4 0C.

CHÚ THÍCH: Dung dịch này chỉ bền trong một năm, nếu sự bay hơi của dung môi là không đáng kể.

7. Lấy mẫu và bảo quản mẫu

7.1. Lấy mẫu

Lấy mẫu đất đại diện theo TCVN 7538-1 (ISO 10381-1) sử dụng thiết bị lấy mẫu theo TCVN 7538-2 (ISO 10381-2).



7.2. Bảo quản và xử lý sơ bộ

Các mẫu nên được xử lý sơ bộ càng sớm càng tốt. Bảo quản mẫu ở nơi tối nhiệt độ dưới 10 0C, nếu có thế thì bảo quản trong tủ lạnh. Đối với phép thử OCP, thời gian bảo quản đối với mẫu đất tươi không nên dài quá 7 ngày. Xác định hàm lượng chất khô trong đất tưới theo TCVN 4468. Nếu mẫu không đồng nhất, nghiền mẫu để thử đại diện. Việc nghiền mẫu cần làm đông lạnh sau khi sấy khô bằng hóa chất natri sulphat khan (4.5) theo ISO 14507.

Đối với mẫu khô, có thể chấp nhận bảo quản với khoảng thời gian dài hơn tại nhiệt độ phòng (khoảng một tháng), nếu được đậy kín.

8. Cách tiến hành

8.1. Mẫu trắng

Trước khi xử lý mẫu, thực hiện xác định mẫu trắng như mô tả từ 8.2 đến 8.5 sử dụng cùng một lượng thuốc thử được dùng để pipet, làm sạch và phân tích mẫu. Với các mẫu nghiền siêu sạch, chuẩn bị mẫu trắng dùng 8 g natri sulphat (4.5) và 2 ga bột talk, với tất cả các thuốc thử khác.

Nếu giá trị trắng cao bất thường, nghĩa là cao hơn 10 % giá trị thấp nhất của mẫu cần phân tích, cần tim ra nguyên nhân thông qua việc kiểm tra từng bước của toàn bộ qui trình.

Đối với các phép đo tại giới hạn xác định, thậm chí thuốc thử phù hợp với các phân tích dư lượng có thể không đáp ứng chuẩn cứ này. Trong trường hợp này, mỗi loạt mẫu cần phải xác định mẫu trắng đầy đủ.

Giá trị thu được từ phân tích mẫu trắng cần phải nhỏ hơn giới hạn phát hiện đối với mỗi chất phân tích quan tâm.

8.2. Chiết và cô mẫu

8.2.1 Mẫu đông lạnh

Lấy 20 g mẫu đông lạnh cho vào bình nón (5.6). Cho thêm 50 ml axeton (4.2) vào mẫu thử và chiết bằng cách lắc kỹ trong 15 min trên máy lắc (5.3). Sau đó thêm 50 ml ete dầu mỏ (4.1) và lắc kỹ lại trong 15 min. Lặp lại bước chiết lần nữa với 50 ml ete dầu mỏ (4.1). Thu lấy dịch chiết vào phễu tách có dung tích 2 lít và loại bỏ axeton bằng cách lắc hai lần với mỗi lần 500 ml nước. Làm khô dịch chiết bằng natri sulfat khan và chuyển dịch chiết đã làm khô vào bình ngưng tụ (5.7). Tráng natri sulfat ba lần bằng 10 ml ete dầu mỏ và gộp dung dịch rửa vào dịch chiết.



8.2.2 Mẫu đất tươi

Lấy 20 g mẫu đất tươi, cho vào bình nón (5.6). Cho thêm 50 ml axeton (4.2) vào mẫu thử và chiết bằng cách lắc kỹ trong 15 min trên thiết bị lắc (5.3). Sau đó thêm 50 ml ete dầu mỏ (4.1) và lắc kỹ lại trong 15 min. Lặp lại bước chiết lần nữa với 50 ml ete dầu mỏ (4.1).

Nếu hàm lượng nước của mẫu lớn hơn 25 %, cần tăng lượng axeton lên. Tỉ lệ axeton nước phải ít nhất là 9:1. Tỉ lệ axeton: ete dầu mỏ phải giữ không đổi ở 1:2.

Thu lấy dịch chiết vào một cái phễu tách có dung tích 2 lít và loại bỏ axeton bằng cách lắc hai lần với 500 ml nước. Làm khô dịch chiết bằng natri sulfat khan và chuyển dịch chiết đã làm không vào bình ngưng tụ (5.7). Tráng natri sulfat ba lần bằng 10 ml ete dầu mỏ và gộp dung dịch rửa vào dịch chiết.

Cũng có thể sử dụng kỹ thuật chiết phù hợp khác, như chiết bằng sóng siêu âm, lò vi sóng hoặc chiết áp suất. Tuy nhiên, nếu sử dụng kỹ thuật chiết khác, cần chứng minh sự phù hợp của các kỹ thuật chiết này tương thích với phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này.

8.2.3 Cô đặc

Cho mảnh sôi (5.9) vào dịch chiết và cô đặc dịch chiết đến còn khoảng 10 ml. Chuyển dịch chiết đã cô đặc vào ống nghiệm hiệu chuẩn (5.10) và cô đặc tiếp đến 1 ml dùng dòng nitơ thổi nhẹ đến nhiệt độ phòng.

CHÚ THÍCH: Nhiệt độ quá cao và dòng nitơ quá mạnh có thể dẫn đến sự mất các PCB và OCP dễ bay hơi.

8.3. Làm sạch dịch chiết

Chuẩn bị cột hấp phụ bằng cách đặt một cái nút nhỏ làm từ sợi thạch anh (5.8) vào ống sắc ký (5.11) và nhồi, làm khô với 2,0 g  0,1 g oxit nhôm (4.7).

Trước khi sử dụng, cách thức rửa giải cho mỗi dãy cột oxit và thể tích dung dịch rửa cần dùng phải được kiểm chứng bằng dung dịch chuẩn PCB và OCP.

Dùng pipet, chuyển dịch chiết vào cột hấp phụ đã được nhồi và làm khô, rửa ống thử nghiệm hai lần bằng 1 ml ete dầu mỏ và chuyển dung dịch rửa vào cột bằng pipet cùng loại ngay khi mức chất lỏng chạm đến mặt trên của cột nhồi. Rửa giải dùng khoảng 20 ml ete dầu mỏ.

Chia dung dịch chuyển dịch chiết vào cột hấp phụ đã được nhồi và làm khô; rửa ống thử nghiệm hai lần bằng 1 ml ete dầu mỏ và chuyển dung dịch rửa vào cột bằng pipet cùng loại ngay khi mức chất lỏng chạm đến mặt trên của cột nhồi. Rửa giải dùng khoảng 20 ml ete dầu mỏ.

Chia dung dịch rửa giải thành hai phần bằng nhau và một phần lưu giữ cho phân tích dịch chiết được pha loãng sau này. Cô đặc phần còn lại bằng dòng nitơ thổi nhẹ, không cần đun nóng, tới thể tích cuối cùng khoảng 1 ml.

CHÚ THÍCH: Cột dùng một lần có sẵn trên thị trường có thể được sử dụng nếu phù hợp.

Lưu huỳnh có trong dịch chiết PCB và OCP không phân cực có thể cản trở khí sắc ký. Nếu dự đoán là có lưu huỳnh (trường hợp này phần lớn xảy ra trong đất yếm khí) cần loại bỏ như sau:

Thêm 2 ml thuốc thử sunfit TBA (4.10) vào 1 ml dịch chiết đã có và lắc trong 1 min. Thêm 10 ml nước và lắc lại lần nữa trong 1 min. Phân tách pha hữu cơ khỏi nước bằng pipet Pasteur và thêm vài tinh thể natri sulfat khan để loại bỏ các vết nước còn lại.

CHÚ THÍCH 2: Các phương pháp khác để loại bỏ lưu huỳnh, ví dụ đồng sinh nhiệt (xem Phụ lục D) có thể được sử dụng nếu phù hợp.

Nếu không yêu cầu làm sạch thêm, cho các dịch chiết cuối cùng 10 l dung dịch bơm chuẩn có nồng độ gấp 100 lần dung dịch bơm chuẩn có 1 mililit trong dung dịch chuẩn làm việc (4.9.3) nghĩa là tương đương với một mililit dung dịch chuẩn làm việc (xem Phụ lục B).

8.4. Tách PCB và OCP không phân cực ra khỏi một số OCP phân cực bằng sắc ký cột.

Trong trường hợp mẫu rất phức tạp, việc phân tách bằng phân tích sắc ký khí có thể không hoàn toàn. Trong trường hợp này cần phân tích bằng sắc ký bổ sung sử dụng toàn bộ dịch chiết đã cô đặc.

Toàn bộ dịch chiết đã có được phân tách bằng sắc ký cột silicagel (4.8) thành hai phần. Phần thứ nhất chứa PCB và OCP không phân cực (HCB, p.p’-DDT, heptaclo, aldrin và p.p’-DDT). Phần thứ hai chứa nhiều OCP phân cực hơn (-HCH, -HCH, -HCH, đielrin, endrin, o,p’-DDD và -endosulfan). Kiểm tra cách thức rửa giải bằng dung dịch chuẩn PCB và OCP. Nếu các hợp chất nói ở trên phải xuất hiện bằng cách thêm nhiều nước hơn. Nếu các hợp chất nói ở trên xuất hiện ở phần thứ hai mà lại xuất hiện ở phần thứ nhất thì thêm ít nước hơn.

Tách dịch chiết như sau: đặt một cái nút nhỏ bằng sợi thạch anh vào ống sắc ký. Đậy nút và làm khô bằng (1,5  0,1)g silicagel (4.8) và phủ 1 cm natri sunfat lên trên (4.5). Dùng pipet, chuyển dịch chiết đã cô đặc vào cột đã chuẩn bị và làm khô. Tráng ống nghiệm hai lần, mỗi lần 1 ml hexan. Dùng cùng pipet chuyển dung dịch tráng vào cột ngay khi mức chất lỏng chạm tới đường rìa trên của cột nhồi. Rửa giải bằng cách lần lượt thêm vào cột 25 ml hexan (phần 1) và 25 ml hỗn hợp hexan và ete dietyl (tỉ lệ thể tích 75:25) (phần 2).

CHÚ THÍCH: Cột dùng một lần có sẵn trên thị trường có thể được sử dụng nếu phù hợp.

Chia mỗi phần dung dịch rửa giải thành hai phần bằng nhau, và đối với từng phần dung dịch rửa giải lưu giữ lại một phần cho các phân tích nhắc lại khi pha loãng dịch chiết. Làm bay hơi hai phần riêng biệt trong ống nghiệm có dung tích 1 ml.

Nếu không yêu cầu làm sạch thêm, cho vào dịch chiết cuối cùng 10 l dung dịch bơm chuẩn có nồng độ gấp 100 lần dung dịch bơm chuẩn có 1 mililit trong dung dịch chuẩn làm việc (4.9.3) nghĩa là tương đương với một mililit dung dịch tiêu chuẩn làm việc (xem Phụ lục B).

8.5. Phân tích sắc ký khí

8.5.1 Tối ưu hóa sắc ký khí

Tối ưu hóa thiết bị sắc ký khí (5.12) sao cho đạt được sự phân tách là tối ưu. Số đĩa và hệ số khả năng đối với thành phần PCB-138 nên lớn hơn 6 x 104 và 6 tương ứng tại 220 0C. Pic sắc ký khí của PCB-28 và PCB-31 nên được phân giải một cách đầy đủ (độ phân giải ít nhất 0,5) để tích phân pic PCB-28.

Việc cài đặt sau đây có thể được sử dụng để bắt đầu tối ưu hóa thiết bị sắc ký khí:

Nhiệt độ bơm (chỉ áp dụng với bơm tiêm không tách) 210 0C

Nhiệt độ lò 80 0C trong 4 min; 4 0C/min tới 300 0C

Nhiệt độ detector 300 0C

Khí mang Heli

Dòng khí 20 cm/s tới 30 cm/s



8.5.2 Hiệu chuẩn

8.5.2.1 Khái quát

Hai loại hiệu chuẩn được phân biệt: hiệu chuẩn lần đầu (8.5.2.2) và hiệu chuẩn hàng ngày (kiểm tra tính đúng của hiệu chuẩn lần đầu); Hiệu chuẩn hàng ngày được gọi là hiệu chuẩn lại (8.5.2.3).

Hiệu chuẩn lần đầu phục vụ cho việc thiết lập khoảng làm việc tuyến tính của đường chuẩn. Hiệu chuẩn này được thực hiện khi phương pháp được sử dụng cho lần đầu và sau khi bảo dưỡng và/hoặc sửa chữa thiết bị.

Hiệu chuẩn lại kiểm tra tính đúng của khoảng làm việc tuyến tính của đường chuẩn lần đầu và được thực hiện trước mỗi loạt mẫu.

CHÚ THÍCH: Phương pháp hiệu chuẩn không tuyến tính cũng được cho phép, miễn là chúng đúng.

8.5.2.2 Hiệu chuẩn lần đầu

Lập sắc đồ một dãy của ít nhất năm dung dịch chuẩn với nồng độ cách đều nhau như trình bày ở Phụ lục B, kể cả mẫu trắng dung môi (xem Phụ lục B). Nhận dạng các pic bằng cách tham khảo Phụ lục A và nếu cần có thể sử dụng sắc đồ của từng hợp chất. Chuẩn bị sắc đồ cho từng hợp chất.

Nói chung, nên sử dụng chiều cao của pic thay cho diện tích pic.

Tính toán bằng phép hồi qui tuyến tính của đường thẳng đối với toàn bộ khoảng dung dịch hiệu chuẩn. Nếu gốc tọa độ nằm khoảng 95 % giới hạn tin cậy của đường tính toán, tính toán lại bằng phép hồi qui tuyến tính của đường đi qua gốc tọa độ. Đường này được gọi là đường chuẩn lần đầu.

Nếu gốc tọa độ không rơi trong khoảng 95 % giới hạn tin cậy, bỏ qua nồng độ cao nhất và lặp lại tính toán.

Xác định độ lệch giữa giá trị đo được và đường chuẩn ban đầu. Khi độ lệch đối với nồng độ cao nhất nhỏ hơn 5 % thì độ tuyến tính nằm trong toàn bộ khoảng. Nếu độ lệch này lớn hơn 5 % giảm khoảng bằng cách bỏ đi giá trị nồng độ cao nhất.

Lựa chọn dung dịch hiệu chuẩn làm việc với nồng độ gần nhất với điểm giữa của khoảng tuyến tính. Nếu khoảng của mẫu là nhỏ hơn khoảng tuyến tính tìm thấy, có thể cho phép chọn dung dịch chuẩn làm việc với nồng độ nhỏ hơn, tương ứng với điểm giữa của khoảng nồng độ của mẫu.

8.5.2.3 Hiệu chuẩn lại

Trước mỗi loạt mẫu, kiểm chứng đúng của đường chuẩn đầu như sau:

Bơm ít nhất hai dung dịch tiêu chuẩn với nồng độ bằng 20%  10% và 80%  10% của khoảng thiết lập tuyến tính và tính toán đường thẳng từ các phép đo này. Nếu đường thẳng nằm trong khoảng 95% giới hạn tin cậy của đường chuẩn ban đầu, thì đường chuẩn ban đầu được cho là có giá trị đúng. Nếu không, phải thiết lập đường chuẩn mới theo 8.5.2.2.

Sau khi thiết lập tính đúng của đường chuẩn ban đầu, tiến hành như sau:

Ghi sắc đồ của dung dịch chuẩn làm việc. Xác định dựa trên sắc đồ này thời gian lưu tương đối của tất cả PCB và OCP tương ứng với dung dịch bơm chuẩn, như sau:

Thời gian lưu tương đối tRRX của hợp chất X tương ứng với dung dịch bơm chuẩn PCB-155 được định nghĩa như sau:



(1)

Trong đó:

tARX là thời gian lưu tuyệt đối của hợp chất X;

tARPCB-155 là thời gian lưu tuyệt đối của dung dịch bơm chuẩn PCB-155

tiếp theo xác định tất cả tín hiệu đáp trả tương đối của PCB và OCP tương ứng với dung dịch bơm chuẩn PCB-155, như sau:

tín hiệu đáp trả tương đối rreix của hợp chất X tương ứng với dung dịch bơm chuẩn PCB-155 được tính như sau:



(2)

rx là tín hiệu đáp trả của hợp chất X;

rPCB-155 là tín hiệu đáp trả của dung dịch bơm chuẩn PCB-155;

cx là nồng độ của hợp chất X;

cPCB-155 là nồng độ của dung dịch bơm chuẩn PCB-155.



tải về 283.09 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương