TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 257-1: 2007; tcvn 257-2: 2007 iso 6508-1 : 2005 iso 6508-2 : 2005 tcvn 257-3 : 2007 iso 6508-3 : 2005



tải về 415.06 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích415.06 Kb.
#16635
  1   2   3
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 257-1:2007; TCVN 257-2:2007

ISO 6508-1 : 2005 ISO 6508-2 : 2005

TCVN 257-3 : 2007

ISO 6508-3 : 2005

VẬT LIỆU KIM LOẠI - THỬ ĐỘ CỨNG ROCKWELL



Metallic materials - Rockwell hardness test

Mục lục

TCVN 257-1: 2007

ISO 6508-1: 2005

Xuất bản lần 4


Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Rockwell

Phần 1: Phương pháp thử

(Thang A, B, C, D, E, F, G, H, K, N, T)


TCVN 257-2: 2007

ISO 6508-2: 2005

Xuất bản lần 4


Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Rockwell

Phần 2: Kiểm định và hiệu chuẩn máy thử

(Thang A, B, C, D, E, F, G, H, K, N, T)


TCVN 257-3: 2007

ISO 6508-3: 2005

Xuất bản lần 4


Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Rockwell

Phần 3: Hiệu chuẩn tấm chuẩn

(Thang A, B, C, D, E, F, G, H, K, N, T)


Lời nói đầu

TCVN 257-1 : 2007 thay thế TCVN 257-1 : 2001 (ISO 6508-1 : 1999).

TCVN 257-1 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO 6508-1 : 2005.

TCVN 257-2 : 2007 thay thế TCVN 257-2 : 2001 (ISO 6508-2 : 1999).

TCVN 257-2 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO 6508-2 : 2005.

TCVN 257-3 : 2007 thay thế TCVN 257-3 : 2001 (ISO 6508-3 : 1999).

TCVN 257-3 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO 6508-3 : 2005.

TCVN 257-1 : 2007: TCVN 257-2 : 2007; TCVN 257-3 : 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 164 Thử cơ lý kim loại biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố


TCVN 257-1:2007

VẬT LIỆU KIM LOẠI - THỬ ĐỘ CỨNG ROCKWELL


PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP THỬ (THANG A, B, C, D, E, F, G, H, K, N, T)
Metallic materials - Rockwell hardness test
Part 1: Test method (scales
A, B, C, D, E, F, G, H, K, N, T)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử độ cứng Rockwell và thử độ cứng Rockwell bề mặt (thang đo và lĩnh vực áp dụng theo Bảng 1) đối với vật liệu kim loại.

Cần lưu ý đến thực tế rằng, trong tiêu chuẩn này việc sử dụng bi thử hợp kim cứng là bi thử Rockwell tiêu chuẩn. Bi thử thép vẫn được tiếp tục sử dụng nếu được qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc theo thoả thuận.

CHÚ THÍCH 1: Cần lưu ý đến thực tế là kết quả nhận được khi thử bằng bi hợp kim cứng có thể khác nhiều so với khi thử bằng bi thép. Đối với vật liệu và / hoặc sản phẩm đặc biệt áp dụng các tiêu chuẩn khác (ví dụ ISO 3738-1 và ISO 4498-1).

CHÚ THÍCH 2: Đối với một số vật liệu, lĩnh vực áp dụng có thể hẹp hơn.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).

TCVN 257-2 : 2007 (ISO 6508-2 : 2005) Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Rockwell - Phần 2: Kiểm định và hiệu chuẩn máy thử (thang A, B, C, D, E, F, G, H, K, N, T).

3. Nguyên lý thử

Ấn mũi thử có kích thước, hình dạng và vật liệu qui định lên bề mặt mẫu theo hai bước với các điều kiện quy định (xem Điều 7). Đo độ sâu vết lõm h dưới tác dụng của lực thử sơ bộ sau khi bỏ lực thử chính.

Từ giá trị h là hai hằng số N và S (xem Bảng 2) tính giá trị độ cứng Rockwell theo công thức sau:



Độ cứng Rockwell = (1)

4. Ký hiệu và tên gọi

4.1. Xem Bảng 1. 2 và Hình 1.

Bảng 1 - Thang Rockwell

Thang độ cứng Rockwell

Ký hiệu độ cứng

Loại mũi thử

Lực thử sơ bộ Fo
N


Lực thử chính F1
N


Lực thử tổng
F
N


Lĩnh vực áp dụng (thử độ cứng Rockwell)

Aa

HRA

Mũi kim cương hình chóp nón

98,07

490,3

588,4

20 HRA đến 88 HRA

Bb

HRB

Bi 1,5875 mm

98,07

882,6

980,7

20 HRB đến 100 HRB

Cc

HRC

Mũi kim cương hình chóp nón

98,07

1373

1471

20 HRC đến 70 HRC

D

HRD

Mũi kim cương hình chóp nón

98,07

882,6

980,7

40 HRD đến 77 HRD

E

HRE

Bi 3,175 mm

98,07

882,6

980,7

70 HRE đến 100 HRE

F

HRF

Bi 1,5875 mm

98,07

490,3

588,4

60 HRF đến 100 HRF

G

HRG

Bi 1,5875 mm

98,07

1373

1471

30 HRG đến 94 HRG

H

HRH

Bi 3,175 mm

98,07

490,3

588,4

80 HRH đến 100 HRH

K

HRK

Bi 3,175 mm

98,07

1373

1471

40 HRK đến 100 HRK

15 N

HR15N

Mũi kim cương hình chóp nón

29,42

117,7

147,1

70 HR 15N đến 94 HR15N

30 N

HR30N

Mũi kim cương hình chóp nón

29,42

264,8

294,2

42 HR30N đến 86 HR30N

45 N

HR45N

Mũi kim cương hình chóp nón

29,42

411,9

441,3

20 HR45N đến 77 HR45N

15 T

HR15T

Bi 1,5875 mm

29,42

117,7

147,1

67 HR15T đến 93 HR15T

30 T

HR30T

Bi 1,5875 mm

29,42

264,8

294,2

29 HR30T đến 82 HR30T

45 T

HR45T

Bi 1,5875 mm

29,42

411,9

441,3

10 HR45T đến 72 HR45T

a Phạm vi áp dụng có thể mở rộng đến 94 HRA đối với thử các bít.

b Phạm vi áp dụng có thể mở rộng đến 10 HRBW nếu được qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc theo thỏa thuận riêng.

c Phạm vi áp dụng có thể mở rộng đến 10 HRC nếu mũi thử có kích thước thích hợp

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng bi thử có đường kính 6,350 mm và 12,70 mm nếu được qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc theo thỏa thuận riêng.



Bảng 2 - Ký hiệu và tên gọi

Ký hiệu

Tên gọi

Đơn vị

Fo

Lực thử sơ bộ

N

F1

Lực thử chính

N

F

Lực thử tổng

N

S

Đơn vị thang, đăc trưng cho thang đo

mm

N

Số, đặc trưng cho thang đo




h

Chiều sâu vết lõm được tác dụng của lực thử sơ bộ sau khi bỏ lực thử chính (độ sâu vết lõm dư)

mm

HRA

HRC


HRD

Độ cứng Rockwell = 100 -




HRB

HRE


HRF

HRG


HRH

HRK


Độ cứng Rockwell = 130 -




HRN

HRT


Độ cứng Rockwell = 100 -




4.2. Dưới đây là các ví dụ về ký hiệu độ cứng Rockwell.

CHÚ THÍCH: Các chữ số chỉ lực thử nguyên gốc trên cơ sở đơn vị kilogam lực (kG). Ví dụ, lực thử 30 kG được đổi thành 294,2 N.



CHÚ DẪN:


1. Chiều sâu vết lõm do lực so bộ Fo

5. Bề mặt mẫu thử

2. Chiều sâu vết lõm do lực thử chính F1

6. Mặt chuẩn đo

3. Sự đàn hồi trở lại ngay sau khi bỏ lực thử chính F1

7. Vị trí mũi thử

4. Chiều sâu vết lõm h




Hình 1 - Sơ đồ nguyên lý thử Rockwell

5. Máy thử



5.1. Máy thử, có khả năng tạo được lực thử đã định trước theo Bảng 1 và phù hợp với TCVN 257-2.

5.2. Mũi thử kim cương hình chóp nón, phù hợp với TCVN 257-2 có góc 120o và bán kính phần hình cầu ở đỉnh là 0,2 mm.

5.3. i thử bằng bi hợp kim cứng, phù hợp với TCVN 257-2 có đường kính 1,5875 mm hoặc 3,175 mm.

5.4. Thiết bị đo, theo quy định trong TCVN 257-2.

CHÚ THÍCH: Qui trình kiến nghị đối với thử định kỳ cho trong Phụ lục E. Cần xem chú thích về mũi thử kim cương trong Phụ lục F.

6. Mẫu thử

6.1. Phép thử phải được tiến hành trên bề mặt nhẵn và phẳng, không có vảy oxit, lớp phủ và đặc biệt là không có dầu mỡ, trừ khi có các yêu cầu khác trong tiêu chuẩn vật liệu hoặc sản phẩm. Ngoại lệ đối với kim loại phản ứng như ti tan chúng có thể bám chặt vào mũi thử, trong trường hợp như vậy có thể sử dụng dầu bôi trơn thích hợp như dầu hỏa. Việc sử dụng dầu bôi trơn phải được ghi vào báo cáo thử.

6.2. Việc chuẩn bị mẫu phải được tiến hành sao cho giảm đến mức thấp nhất mọi sự biến đổi độ cứng bề mặt do nung nóng hoặc làm gia công biến cứng nguội. Điều này phải đặc biệt tính đến trong trường hợp vết lõm nông.

6.3. Sau khi thử, không được có biến dạng nhìn thấy bằng mắt thường trên bề mặt mẫu thử nằm đối diện với vết lõm, trừ khi trường hợp thang đo HR30Tm (trong trường hợp này phép thử phải được thực hiện phù hợp với Phụ lục A).

Chiều dầy mẫu thử hoặc lớp chịu thử (giá trị nhỏ nhất theo phụ lục B) ít nhất phải bằng 10 lần chiều sâu dư của vết lõm đối với mũi thử hình chóp và 15 lần chiều sâu dư của vết lõm đối với mũi thử bằng viên bi trừ khi có thể chứng minh rằng việc sử dụng mẫu thử mỏng hơn không ảnh hưởng đến giá trị đo.



6.4. Đối với việc thử trên bề mặt hình trụ lồi và bề mặt cầu phải áp dụng giá trị hiệu chỉnh cho trong Phụ lục C (Bảng C.1, C.2, C.3 hoặc C.4) và trong Phụ lục D (Bảng D.1).

Do chưa có giá trị hiệu chỉnh đối với phép thử trên bề mặt lõm, việc thử trên bề mặt này phải được thỏa thuận riêng.

7. Qui trình thử

7.1. Thông thường, phép thử được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ 10 °C đến 35 °C. Tuy nhiên do nhiệt độ thử khác nhau có thể ảnh hưởng đến kết quả thử người sử dụng phép thử Rockwell có thể chọn nhiệt độ trong khoảng hẹp hơn.

CHÚ THÍCH: Nhiệt độ của vật liệu thử và nhiệt độ của máy thử độ cứng có thể ảnh hưởng đến kết quả thử; do đó người sử dụng phải đảm bảo rằng nhiệt độ không ảnh hưởng đến việc đo độ cứng.



7.2. Mẫu thử phải được đặt trên giá đỡ chắc chắn và được giữ sao cho bề mặt thử nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục của mũi thử và phương của lực thử cũng như cho phép nhanh chóng thay đổi mẫu thử. Nếu sử dụng dụng cụ giữ mẫu thì dụng cụ này phải được sử dụng phù hợp với Điều 3 của TCVN 257-2 : 2007.

Trước khi bắt đầu một loạt thử hoặc sau hơn 24 h kể từ phép thử cuối cùng, và sau khi có sự thay đổi, như di chuyển và lắp đặt lại mũi thử hoặc giá đỡ mẫu thử, phải xác định chắc chắn rằng mũi thử và giá đỡ mẫu thử được lắp ráp chính xác trên máy thử. Khống sử dụng hai số đo đầu tiên sau khi có sự thay đổi như trên.

Sản phẩm hình trụ phải được giữ một cách phù hợp, ví dụ, trên gá định tâm chữ V bằng thép có độ cứng nhỏ nhất là 60 HRC. Phải đặc biệt chú ý đến việc hiệu chỉnh mặt tựa của giá đỡ và độ thẳng hàng của mũi thử, mẫu thử, gá định tâm chữ V và giá giữ mẫu thử của máy thử vì bất kỳ độ không vuông góc nào cũng có thể làm kết quả không chính xác.

7.3. Đưa mũi thử tiếp xúc với bề mặt thử và tác dụng lực thử sơ bộ Fo không giật cục, không va đập hoặc rung động. Thời gian tác dụng lực sơ bộ Fo không vượt quá 3 s.

CHÚ THÍCH: Đối với máy thử điều khiển điện tử, thời gian đặt lực thử sơ bộ (Ta) và thời gian tác động lực thử sơ bộ (Tpm) được kết hợp bằng công thức sau:

trong đó:



Tp là tổng thời gian tác động của lực thử sơ bộ;

Ta là thời gian đặt lực thử sơ bộ;

Tpm là thời gian giữ lực thử sơ bộ.

7.4. Đặt hệ thống thiết bị đo vào đúng vị trí của nó và tăng lực từ Fo lên F không giật cục, không va đập hoặc rung động trong thời gian không nhỏ hơn 1 s và không lớn hơn 8 s.

CHÚ THÍCH: Trong thực tế khi thử, thời gian tăng lực từ Fo đến F nằm giữa 2 s đến 3 s đối với mẫu thử khoảng 60 HRC. Đối với thang Rockwell N và T. Thời gian đo máy từ 1s đến 1,5 s đối với mẫu thử có độ cứng khoảng 78 HR30N.



7.5. Phải giữ lực thử tổng F trong thời gian 4s ± 2s. Bỏ lực thử chính F1 và vẫn giữ lực thử sơ bộ Fo để sau khi ổn định trong một thời gian ngắn, ta có thể đọc kết quả đo độ cứng.

Như là ngoại lệ đối với vật liệu thử có sự chảy dẻo quá mức (vết nén trôi) trong thời gian giữ lực thử tổng, cần thiết phải có sự xem xét đến cả thời gian mũi thử tiếp tục đâm vào. Khi vật liệu đòi hỏi việc sử dụng thời gian giữ lực tổng quá 6 s cho phép bởi dung sai, yêu cầu này phải được qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm. Trong trường hợp này thời gian giữ lực tổng được sử dụng phải được ghi kèm theo kết quả thử (ví dụ, 65 HRFW, 10 s).



7.6. Trị số độ cứng Rockwell được dẫn xuất từ chiều sâu dư của vết lõm h theo công thức cho trong Bảng 2 và thường được đọc trực tiếp từ thiết bị đo. Việc dẫn xuất trị số độ cứng Rockwell được minh họa trên Hình 1.

7.7. Trong khi thử, thiết bị thử phải được bảo vệ tránh bị va đập hoặc rung động.

7.8. Khoảng cách giữa tâm của hai vết lõm liền kề không được nhỏ hơn bốn lần đường kính của vết lõm (nhưng không nhỏ hơn 2 mm).

Khoảng cách từ tâm của vết lõm bất kỳ đến mép ngoài của mẫu thử không nhỏ hơn 2,5 lần đường kính vết lõm (nhưng không nhỏ hơn 1 mm).



8. Độ không đảm bảo đo của các kết quả thử

Độ không đảm bảo đo phải được đánh giá tổng hợp theo Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo đo (Guide to the Expression of Uncertainty in measurement) (GUM) [3].

Không phụ thuộc loại nguồn, đối với độ cứng có hai khả năng để xác định độ không đảm bảo đo

- Một khả năng trên cơ sở đánh giá tất cả các nguồn thích hợp xuất hiện trong khi hiệu chuẩn trực tiếp. Có thể tham khảo Hướng dẫn EA [4].

- Khả năng khác trên cơ sở tiêu chuẩn gián tiếp sử dụng tấm chuẩn độ cứng [viết tắt là CRM (mẫu chuẩn đã được chứng nhận)] (xem [2-5] trong Thư mục. Hướng dẫn đối với việc xác định cho trong Phụ lục G.

Không phải lúc nào cũng có thể định lượng được tất cả các nguồn gây ra độ không đảm bảo đo. Trong trường hợp này việc đánh giá độ không đảm bảo đo tiêu chuẩn loại A có thể nhận được từ việc phân tích thống kê các vết lõm lặp lại trên mẫu thử. Cần phải cẩn thận khi tính độ không đảm bảo độ chuẩn loại A và B để các thành phần đó không bị tính hai lần (xem Điều 4 của GUM: 1993).



9. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) viện dẫn tiêu chuẩn này, đó là TCVN 257-1;

b) tất cả chi tiết cần thiết để nhận dạng toàn bộ mẫu thử;

c) nhiệt độ thử, nếu nó không nằm trong giới hạn 10 °C đến 35 °C;

d) kết quả thử;

e) các thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là không bắt buộc:

f) chi tiết của bất kỳ sự việc xảy ra nào có ảnh hưởng đến kết quả thử (xem Chú thích).

g) Thời gian giữ lực tổng đã sử dụng nếu lớn hơn 6s với dung sai cho phép.

Không có quy trình chung của việc chuyển đổi chính xác độ cứng Rockwell sang các thang đo cứng khác hoặc là độ bền kéo. Do đó nên tránh các chuyển đổi này, trừ khi có cơ sở đáng tin cậy để chuyển đổi nhận được bằng thử so sánh.

CHÚ THÍCH: Có bằng chứng rằng một số vật liệu có thể nhạy cảm với tốc độ biến dạng mà nó gây ra sự thay đổi nhỏ của giá trị ứng suất chảy. Hậu quả là khi kết thúc sự tạo hình vết lõm có thể làm thay đổi giá trị độ cứng.
PHỤ LỤC A

(quy định)



Phép thử HR30Tm và HR15Tm qui ước đối với sản phẩm mỏng

A.1. Qui định chung

Phép thử này được tiến hành trong điều kiện tương tự như phép thử HR30T và HR15T được xác định trong tiêu chuẩn này, nhưng theo thỏa thuận, sự xuất hiện của các vết lõm ở mặt sau của mẫu thử (không cho phép trong phép thử HRT) là được phép.

Phép thử này được áp dụng với độ chính xác thích hợp đối với sản phẩm có chiều dày nhỏ hơn 0,6 mm cho đến chiều dày nhỏ nhất được chỉ ra trong tiêu chuẩn sản phẩm và độ cứng Rockwell HR30T lớn nhất là 80 (tương ứng với 90 HR15T). Tiêu chuẩn sản phẩm qui định khi nào phải sử dụng phép thử độ cứng HR30Tm hoặc HR15Tm.

Các yêu cầu sau phải được đáp ứng, ngoài các yêu cầu được qui định trong tiêu chuẩn này.




tải về 415.06 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương