TIÊu chuẩn ngành 10 tcn 224: 2003



tải về 0.64 Mb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu11.12.2017
Kích0.64 Mb.
#35045
  1   2   3   4
TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 224:2003

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT HẠI CÂY TRỒNG

Surveillance method of plant pests

1. Những quy định chung

Tiêu chuẩn này quy định những nguyên tắc, nội dung, phương pháp, chỉ tiêu theo dõi chủ yếu trong công tác điều tra phát hiện sinh vật hại (SVH) cây trồng, phục vụ cho công tác phát hiện, dự báo và phòng trừ SVH đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, an toàn cho người, động vật, sinh vật có ích (SVCI) và môi trường.

2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

2.1. Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này bắt buộc áp dụng trong hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.

2.2. Đối tượng áp dụng:

- áp dụng điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng trên phạm vi cả nước;

- áp dụng trong công tác điều tra phát hiện các loại SVH, SVCI chính, chủ yếu trong từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng chính ở từng địa phương. Đối với những cây trồng mới phải điều tra theo dõi thành phần SVH, SVCI; sau đó xác định các loại SVH chính, chủ yếu và SVCI chính;

- Những cây trồng có ý nghĩa kinh tế, giá trị hàng hoá và những loại cây trồng có triển vọng phát triển ở địa phương bao gồm: cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây có ích khác và các yếu tố có liên quan (giống, thời vụ, thời tiết, địa hình, giai đoạn sinh trưởng cây trồng);

- Theo dõi sinh vật hại và sinh vật có ích chính có khả năng khống chế SVH.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3.1. Sinh vật hại là những sinh vật hoạt động làm giảm số lượng, khối lượng hoặc chất lượng cây trồng, nông sản.

3.2. Sinh vật hại chính là những sinh vật thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng năm ở địa phương.

3.3. Sinh vật hại chủ yếu là những sinh vật hại chính, mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi.

3.4. Yếu tố điều tra chính là các yếu tố đại diện bao gồm giống, thời vụ, địa hình, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng.

3.5. Khu vực điều tra là khu đồng, ruộng, vườn đại diện cho các yếu tố điều tra được chọn cố định để điều tra ngay từ đầu vụ.

3.6. Mẫu điều tra là số lượng lá, thân, quả, củ, rễ của cây trồng trên đơn vị điểm điều tra.

3.7. Điểm điều tra là điểm được bố trí ngẫu nhiên nằm trong khu vực điều tra.

3.8. Mật độ sinh vật hại là số lượng cá thể sinh vật hại trên một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị đối tượng khảo sát.

3.9. Tỷ lệ bệnh là số lượng cá thể bị bệnh tính theo phần trăm (%) so với tổng số các cá thể điều tra trong quần thể.

3.10. Chỉ số bệnh là đại lượng đặc trưng cho mức độ bị bệnh của cây trồng được biểu thị bằng (%).

3.11. Sinh vật có ích (SVCI hoặc thiên địch) là kẻ thù tự nhiên của các loài SVH.

3.12. Điều tra định kỳ là hoạt động điều tra thường xuyên của cán bộ bảo vệ thực vật trong khoảng thời gian định trước trên tuyến điều tra thuộc khu vực điều tra nhằm nắm được diễn biến SVH cây trồng.

3.13. Điều tra bổ sung là mở rộng tuyến điều tra vào các thời kỳ xung yếu của cây trồng và SVH đặc thù của các vùng sinh thái, nhằm xác định chính xác thời gian phát sinh, diện phân bố và mức độ gây hại của SVH chủ yếu trên các cây trồng chính ở địa phương đó.

3.14. Tuyến điều tra được xác định theo một lịch trình đã định sẵn ở khu vực điều tra nhằm thoả mãn các yếu tố điều tra chính của địa phương.

3.15. Diện tích nhiễm sinh vật hại là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh hại từ 50% trở lên theo mức quy định của Cục BVTV về mật độ sâu, tỷ lệ bệnh để thống kê diện tích.

3.16. Hình chiếu tán lá là hình chiếu của tán lá cây chiếu (vuông góc) xuống mặt đất.

3.17. Cành điều tra là đoạn cành có chiều dài 20-50cm (tùy theo mỗi loại cây) tính từ mặt tán lá, dùng để điều tra SVH cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp.

3.18. Đợt điều tra là khi phần chồi non của cây có xuất hiện các loại SVH (nhện lông nhung, bọ trĩ, rệp).

3.19. Cây trồng mới là những loại cây trồng mới được trồng ở địa phương và có triển vọng phát triển thành cây trồng chính.

4. Quy định Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại



4.1. Yêu cầu kỹ thuật

4.1.1. Điều tra

- Điều tra đầy đủ, chính xác diễn biến các loại SVH, SVCI chính và các yếu tố ngoại cảnh tác động đến chúng.

- Dự báo những loại SVH thứ yếu có khả năng phát triển thành đối tượng chính, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó.

4.1.2. Nhận định tình hình: Đánh giá tình hình SVH hiện tại, nhận định khả năng phát sinh, phát triển và gây hại của SVH chính trong thời gian tới.

4.1.3. Thống kê diện tích: Tổng hợp tính toán diện tích bị nhiễm SVH (nhẹ, trung bình, nặng), diện tích mất trắng và diện tích đã được xử lý bằng các biện pháp phòng chống.



4.2. Thiết bị và dụng cụ điều tra

4.2.1. Dụng cụ điều tra ngoài đồng:

- Vợt, khay, khung, hố điều tra (phụ lục H);

- Thước dây,thước gỗ điều tra, băng giấy dính, băng dính, dao, kéo;

- Sỗ ghi chép, bút viết, máy tính bỏ túi, túi nilon các cỡ, túi xách tay điều tra;

- Ống tuýp , hộp petri và hoá chất cần thiết;

- Bẫy đèn; Bẫy bả.

4.2.2. Thiết bị trong phòng:

- Kính lúp, kính hiển vi, lam, la men;

- Tủ lạnh, tủ định ôn, máy ôn, ẩm kế tự ghi trong phòng;

- Máy tính và các chương trình phần mềm có liên quan;

- Máy khuấy, máy lắc, máy rây.

4.2.3. Trang bị bảo hộ lao động:

- Mũ, ủng, áo mưa, găng tay, khẩu trang.



4.3. Phương pháp điều tra

4.3.1. Thời gian điều tra

4.3.1.1. Điều tra định kỳ: Điều tra 7 ngày một lần theo tuyến điều tra trong khu vực điều tra cố định ngay từ đầu vụ vào các ngày thứ ba, thứ tư hàng tuần.

4.3.1.2. Điều tra bổ sung: Tiến hành trước và trong cao điểm xuất hiện SVH.

4.3.2. Yếu tố điều tra: Mỗi loại cây trồng chọn đại diện theo giống, thời vụ, địa hình, giai đoạn sinh trưởng cây trồng.

4.3.3. Khu vực điều tra

4.3.3.1. Đối với lúa:

- Từ 20 - 40 ha đối với vùng trọng điểm .

- Từ 2 -5 ha đối với vùng không trọng điểm .

4.3.3.2. Đối với rau màu, cây thực phẩm: Từ 2 - 5 ha.

4.3.3.3. Đối với cây ăn quả, cây công nghiệp: Từ 5-10 ha

4.3.4. Điểm điều tra

Mỗi yếu tố điều tra 10 điểm ngẫu nhiên hoặc nằm ngẫu nhiên trên đường chéo của khu vực điều tra. Điểm điều tra phải cách bờ ít nhất 2 m (đối với lúa, cây rau màu) và 1 hàng cây (đối với cây ăn quả, cây công nghiệp).

4.3.5. Số mẫu điều tra của một điểm

4.3.5.1. Cây lúa

- Sâu hại

+ Trên mạ và lúa sạ: 1 khung/ điểm.

+ Trên lúa cấy: 10 khóm / điểm.


Các loại sâu trích hút (nhện, bọ trĩ, bọ phấn...) 5 dảnh /điểm

- Bệnh hại

+ Bệnh trên thân: 10 dảnh ngẫu nhiên/ điểm.

+ Bệnh trên lá: điều tra toàn bộ số lá của 5 dảnh ngẫu nhiên/ điểm.

4.3.5.2. Rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày (rau họ hoa thập tự, cà chua, đậu đỗ, lạc vừng, đậu tương)

- Sâu hại.

+ Cây trồng ngoài đồng: 1m2/điểm (với cây có mật độ <50 cây/m2);

1 khung/ điểm (với cây có mật độ >50 cây/m2)

+ Cây trồng có mật độ cao, vườn ươm: 1 khung/ điểm

(Các loại trích hút như bọ phấn, bọ trĩ, nhện thì tính 10 cây hoặc 10 lá/ điểm tuỳ theo vị trí gây hại của mỗi đối tượng).

- Bệnh hại

+ Bệnh toàn thân: 10 thân ngẫu nhiên/ điểm.

+ Bệnh trên lá: 10 lá ngẫu nhiên/ điểm .

+ Bệnh trên củ, quả: điều tra 10 củ, quả ngẫu nhiên/ điểm.

+ Bệnh trên rễ: 10 cây/điểm

4.3.5.3. Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả

- Sâu hại

+ Sâu hại cành (cành lá, cành hoa, cành quả): Điều tra 4 hướng x mỗi hướng 2 cành (lá, hoa, quả)/ cây/ điểm.


+ Sâu hại thân: 10 cây/ điểm

+ Sâu hại vườn ươm: 1 khung/ điểm

- Bệnh hại

+ Bệnh hại thân: 10 cây/ điểm.

+ Bệnh hại cành: 4 hướng x mỗi hướng 2 cành/1cây/ điểm


- Sâu bệnh hại rễ: 1 hố (khu vực hình chiếu tán lá)/ điểm.

4.3.6. Cách điều tra

4.3.6.1. Ngoài đồng

- Quan sát từ xa đến gần sau đó điều tra trực tiếp trên cây, trong trường hợp không làm ngay được ngoài đồng ruộng thì thu mẫu về phòng phân tích.

- Dùng vợt điều tra các loại SVH và SVCI hoạt động bay nhảy ở tầng lá trên của cây trồng.

- Dùng khay để điều tra các loại SVH và SVCI phân bố ở tầng lá dưới của cây trồng.

- Dùng khung để điều tra SVH và SVCI xuất hiện trên mặt nước, mặt đất trên ruộng mạ, lúa sạ, mặt tán lá, tán chè, các loại cây trồng dầy và vườn ươm.

- Thu mẫu để theo dõi ký sinh

+ Pha trứng


- Trứng đơn: 50 quả;

- Ổ trứng: 30 ổ.

+ Pha sâu non, nhộng, trưởng thành: 30 cá thể

4.3.6.2. Trong phòng: theo dõi, phân tích những mẫu sâu hại đã thu được trong quá trình điều tra và xác định mật độ trứng, tỷ lệ trứng nở, tỷ lệ ký sinh.

4.3.6.3. Sử dụng bẫy

- Bẫy đèn (đối với lúa): các trung tâm BVTV vùng, Chi cục BVTV tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt bẫy đèn liên tục trong vụ lúa. Địa điểm bẫy đèn phải đặt ở khu vực trồng lúa. Thời gian đốt đèn từ 19 giờ - 22 giờ.


- Bẫy khác: tuỳ theo đối tượng SVH mà các địa phương sử dụng các loại bẫy thích hợp.

4.3.7. Các chỉ tiêu cần theo dõi

- Cây trồng và các yếu tố có liên quan (thời tiết, cơ cấu giống, thời vụ, giai đoạn sinh trưởng của các loại cây trồng);

- Mật độ sâu (con/m2), tỷ lệ hại(%);

- Tỷ lệ các pha phát dục của sâu hại(%);

- Tỷ lệ, chỉ số bệnh (%);

- Mật độ BMAT (bắt mồi ăn thịt)( con/m2), tỷ lệ ký sinh (%);

- Diện tích nhiễm SVH (ha);

- Số lượng trưởng thành vào bẫy đèn, bẫy bả ( con/đêm).



4.4. Thu thập, xử lý số liệu và quy định thông báo kết quả

4.4.1. Sổ theo dõi

- Sổ theo dõi SVH và SVCI vào bẫy;

- Sổ ghi chép số liệu điều tra SVH, SVCI định kỳ, bổ sung của từng cây trồng;

- Sổ theo dõi diễn biến diện tích nhiễm SVH thường kỳ, hàng vụ, hàng năm;

- Số theo dõi khí tượng.

4.4.2. Xử lý số liệu

4.4.2.1. Đơn vị tính

- Mật độ SVH và SVCI: tuỳ theo từng loại cây trồng, từng đối tượng mà tính theo các đơn vị con/m2, con/cành (lá, hoa, quả).

- Phát dục của sâu: tỷ lệ của từng giai đoạn (pha) phát dục (%).

- Tỷ lệ các bộ phận bị hại của cây (cành, cây, lá, búp, quả) (%).

- Tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh (%).

- Tỷ lệ ký sinh (trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành) (%).



Một số loại bệnh hại trên lá, trên thân, trên bông đều phân cấp thống nhất theo phụ lục III.

- Căn cứ để tính diện tích nhiễm SVH (nhẹ, trung bình, nặng)

+ Cơ cấu giống cây trồng

+ Số liệu điều tra của từng yếu tố có liên quan.

+ Mức mật độ sâu, tỷ lệ bệnh quy định để thống kê diện tích cụ thể như sau (phụ luc I)

- Diện tích nhiễm nhẹ: là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh từ 50 đến100% mức quy định.

- Diện tích nhiễm trung bình: là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh từ trên 100 đến 200% mức quy định.

- Diện tích bị nhiễm nặng: là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh trên 200% mức quy định.

- Diện tích mất trắng:(dùng để thống kê cuối các đợt dịch, cuối các vụ sản xuất).

Là tổng số diện tích cộng dồn do SVH làm giảm trên 70% năng suất.

- Diện tích đã xử lý (thuốc hoá học và các biện pháp khác).

4.4.2.2. Công thức tính - phụ lục II.

- Mật độ SVH ( con/m2, con/cành, con/hố...); Tỷ lệ phát dục (%) ở từng giai đoạn phát dục

- Tỷ lệ bệnh (%), chỉ số bệnh (%).

Lưu ý cách phân cấp theo phụ lục III

Cách tính mật độ SVCI (bắt mồi ăn thịt), tỷ lệ ký sinh cũng tương tự như SVH.

4.4.3. Thông báo kết quả điều tra

4.4.3.1. Nội dung thông báo SVH 7 ngày/ lần phải đầy đủ theo phụ lục IV.

4.4.3.2. Thời gian gửi thông báo

+ Trạm BVTV huyện

Điều tra tình hình SVH trên địa bàn huyện và gửi thông báo 7 ngày một lần (theo mẫu phụ lục IV) vào các ngày thứ 5 hàng tuần cho Chi cục BVTV tỉnh, bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

+ Chi cục BVTV tỉnh

Kiểm tra và tổng hợp tình hình SVH ở các huyện trong tỉnh và gửi thông báo tinh hình SVH 7 ngày 1 lần (theo mẫu Phụ lục V E) vào các ngày thứ 2 hàng tuần cho Trung Tâm BVTV vùng, Cục BVTV bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

+ Trung tâm BVTV vùng

Kiểm tra và tổng hợp tình hình SVH ở các tỉnh trong vùng và gửi thông báo tình hình SVH 7 ngày/1 lần (theo mẫu Phụ lục E ) vào các ngày thứ 5 hàng tuần cho Cục BVTV bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

4.4.3.3. Thông báo, điện báo đột xuất

Khi SVH có khả năng phát sinh, phát triển nhanh, trên diện rộng, có nhiều nguy cơ đe doạ sản xuất thì cơ quan BVTV ở địa bàn đó (trạm BVTV, chi cục BVTV, Trung tâm BVTV vùng) có trách nhiệm ra các thông báo, điện báo đột xuất và gửi

+ Cơ quan quản lý trực tiếp;

+ Cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên.



4.5. Báo cáo khác

Các Trung tâm BVTV vùng và các Chi cục BVTV tỉnh có trách nhiệm ra các loại thông báo sau:



4.5.1. Thông báo tháng (theo mẫu Phụ lục E)

-Thời gian tính từ ngày 15/ tháng trước đến ngày 15/tháng sau.

- Gửi cho các cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên.

4.5.2. Báo cáo tổng kết vụ (theo mẫu Phụ lục F)

- Vụ đông xuân: gửi cho Trung tâm BVTV vùng và Cục BVTV trước ngày 15/6 hàng năm.

- Vụ hè thu và mùa: gửi cho Trung tâm BVTV vùng và Cục BVTV trước ngày 30/11 hàng năm.

- Vụ đông (rau, ngô, đậu tương, khoai tây... chỉ áp dụng cho các tỉnh phía Bắc).



4.5.3. Dự báo vụ (theo mẫu Phụ lục G): gửi Trung tâm BVTV vùng và Cục BVTV trước các vụ sản xuất 20 ngày./.

Каталог: data -> 2017
2017 -> Tcvn 6147-3: 2003 iso 2507-3: 1995
2017 -> Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 10256: 2013 iso 690: 2010
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8400-3: 2010
2017 -> TIÊu chuẩn nhà NƯỚc tcvn 3133 – 79
2017 -> Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> Btvqh10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

tải về 0.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương