QuyếT ĐỊnh ban hành Quy định về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN



tải về 67.19 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích67.19 Kb.
#20058

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________




_______________________________________

Số: 394/QĐ-UBND




Ninh Thuận, ngày 02 tháng 8 năm 2011



QUYẾT ĐỊNH


Ban hành Quy định về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

___________________________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại công văn số 1442/SNV-BTĐKT ngày 28 tháng 7 năm 2011 và của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại công văn số 468/SKHCN-QCC ngày 18 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương và 16 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; lãnh đạo các cơ quan Đảng, Mặt trận và đoàn thể; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.




TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Võ Đại



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________




_______________________________________


QUY ĐỊNH

Về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

(Ban hành kèm theo Quyết định số 394/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2011

của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

__________________________________
Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy định áp dụng cho các sáng kiến của cá nhân, tập thể (đồng tác giả) là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, làm cơ sở để xét khen thưởng và công nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

b) Quy định điều kiện, thẩm quyền, trình tự thủ tục xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở, sáng kiến cấp tỉnh của cá nhân công tác trong cơ quan Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể.

2. Đối tượng áp dụng: tất cả cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Sáng kiến là những ý tưởng mới mang tính sáng tạo và là sản phẩm trí tuệ của cá nhân hoặc tập thể.

2. Sáng kiến là giải pháp hữu ích được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, đáp ứng các điều kiện sau: có tính mới trong phạm vi cơ quan, tổ chức, địa phương và mang lại lợi ích thiết thực góp phần hoàn thành tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao hằng năm của cơ quan hoặc cá nhân (như tăng: khối lượng, chất lượng, năng suất hoặc mang lại các hiệu quả khác).

3. Tác giả sáng kiến là người tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng đóng góp tạo ra sáng kiến chung (người chỉ đầu tư, hỗ trợ về vật chất, kỹ thuật trong quá trình tạo ra sáng kiến không được coi là tác giả sáng kiến).

4. Sáng kiến cấp cơ sở là sáng kiến đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này và do Hội đồng xét, công nhận sáng kiến trong quan Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể (sau đây gọi tắt là Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét, thực hiện.

5. Sáng kiến cấp tỉnh là sáng kiến được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở xét trình lên cho Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét, công nhận, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh. Người có đóng góp trong việc sáng tạo ra sáng kiến mới được công nhận là đồng tác giả sáng kiến.


Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 3. Các điều kiện để công nhận sáng kiến

1. Có tính mới trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan:

a) Lần đầu được áp dụng;

b) Không trùng về nội dung với các sáng kiến đã được công nhận trước đó về một hay nhiều lĩnh vực.

2. Mang lại lợi ích nhiều hơn so với khi chưa áp dụng sáng kiến về ít nhất một trong các mặt sau:

a) Khối lượng công việc được hoàn thành;

b) Chất lượng công việc;

c) Năng suất lao động;

d) Hiệu quả công tác về một hay nhiều lĩnh vực sau: kinh tế, xã hội, xây dựng Đảng, đoàn thể, cơ quan đoàn kết, vững mạnh, chi, Đảng bộ đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, ...
Điều 4. Nội dung của sáng kiến

1. Chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật mới được cấp có thẩm quyền quyết định đưa vào thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:

a) Những sáng tạo trong việc cụ thể hoá các chủ trương, chính sách, pháp luật, quy định của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể cấp trên phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương;

b) Những cơ chế, chính sách, quy trình, văn bản quy phạm pháp luật do ngành, địa phương đề xuất được đưa vào áp dụng nhằm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chính trị được giao.

2. Giải pháp quản lý về bố trí nhân lực, sắp xếp bộ máy, phương tiện làm việc, điều hành, kiểm tra, giám sát công vụ, ...

3. Giải pháp về cải cách hành chính Nhà nước:

a) Đơn giản hoá thủ tục hành chính;

b) Hợp lý hoá quy trình thẩm định, giám định, ...

4. Giải pháp về cải tạo tập quán, phong tục lạc hậu.

5. Giải pháp hạn chế tai nạn giao thông, giảm tội phạm, cai nghiện, ...

6. Giải pháp về bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn vệ sinh thực phẩm, ...

7. Giải pháp về hình thức tổ chức các phong trào thi đua triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của ngành.

8. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, bí quyết hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn:

a) Sản phẩm dưới dạng vật thể;

b) Sản phẩm dưới dạng chất;

c) Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học;

d) Giống cây trồng, vật nuôi.

9. Các giải pháp khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.


Chương III

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 5. Thẩm quyền công nhận sáng kiến

1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.

2. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 6. Thành lập Hội đồng xét duyệt sáng kiến

1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình;

b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên và thư ký.

- Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; lãnh đạo các cơ quan Đảng, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể cấp tỉnh.

- Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện, thành phố, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể cấp tỉnh.

- Các Ủy viên Hội đồng là Trưởng phòng các cấp thuộc các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể.

- Thư ký: chuyên viên phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.

- Cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cơ sở là cơ quan (hoặc bộ phận) Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng cùng cấp.

- Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở mời một số chuyên gia về lĩnh vực có sáng kiến đề nghị công nhận tham gia làm thành viên Hội đồng sáng kiến.

2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng.

b) Các phó Chủ tịch Hội đồng, gồm lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, lãnh đạo Sở Nội vụ;

c) Các Ủy viên Hội đồng: lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - khen thưởng và thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có năng lực, trình độ về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá thẩm định sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn và quyết định.

Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng sáng kiến quyết định mời một số chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý chuyên ngành tham gia; các đại biểu mời được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng.

Mời lãnh đạo: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia Ủy viên Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh;

d) Thư ký và cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 7. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến và cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến

1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở có nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác và ra quyết định công nhận sáng kiến; làm cơ sở xét, đề nghị thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh chỉ xem xét, đánh giá những sáng kiến đã được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở đề nghị.

Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh có nhiệm vụ xét, đánh giá và ra quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh; làm cơ sở xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hoặc trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

3. Cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, cấp tỉnh: thực hiện các quy định về tiếp nhận, phân loại, tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến gửi cho các thành viên Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, cấp tỉnh nghiên cứu trước khi họp xét, công nhận sáng kiến.
Điều 8. Chế độ làm việc

1. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh họp định kỳ hằng năm vào nửa đầu tháng 12 hoặc họp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập.

Các thành viên Hội đồng tham dự đầy đủ các kỳ họp, khi vắng mặt thì phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh giá đến cơ quan Thường trực Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới được công nhận là hợp lệ.

Riêng các đơn vị trường học thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo thì việc đánh giá thi đua theo năm học.

2. Hội đồng sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu theo đa số. Sáng kiến được công nhận phải đạt từ 60% số phiếu đồng ý công nhận trở lên so với tổng số thành viên của Hội đồng có mặt tại kỳ họp.
Điều 9. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến

1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở được chi từ ngân sách được cấp hằng năm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.

2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến

1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, gồm các nội dung chính sau đây:

a) Họ và tên, địa chỉ, trình độ văn hoá, chuyên môn, chức vụ, nhiệm vụ chủ yếu của tác giả sáng kiến và đồng tác giả (nếu có);

b) Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng;

c) Nêu tóm tắt nội dung, bản chất của sáng kiến;

d) Tính mới của sáng kiến (trong phạm vi nào?);

đ) Những lợi ích mang lại từ việc áp dụng sáng kiến (khối lượng, chất lượng, năng suất, kết quả, hiệu quả công tác thay đổi như thế nào?) được cấp có thẩm quyền công nhận;

e) Khả năng phổ biến và nhân rộng.

2. Báo cáo sáng kiến chi tiết.

3. Ý kiến phản biện của chuyên gia (nếu có).

4. Đối với sáng kiến cấp tỉnh phải có tờ trình của thủ trưởng cấp cơ sở đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét, công nhận sáng kiến.
Điều 11. Thời gian nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến

1. Tác giả gửi hồ sơ sáng kiến của mình (01 bộ gồm các khoản 1, 2, 3 của Điều 10 Quy định này) về cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở của cơ quan Đảng, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể; huyện, thành phố từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 25 tháng 11 hằng năm để xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở. Những hồ sơ nộp sau thời gian trên sẽ không được xem xét.

2. Các cơ quan Đảng; các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể; huyện, thành phố chọn sáng kiến được công nhận ở cấp cơ sở có phạm vi áp dụng trên toàn tỉnh lập hồ sơ (01 bộ) và gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 05 tháng 12 hằng năm.
Điều 12. Trình tự xét sáng kiến cấp cơ sở và cấp tỉnh

1. Bước 1: cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến.

2. Bước 2: cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến sao gửi hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến của tác giả kèm theo công văn xin ý kiến gửi cho các thành viên Hội đồng sáng kiến và các chuyên gia phản biện (nếu có) nghiên cứu trước khi họp Hội đồng 05 ngày.

3. Bước 3: họp xét sáng kiến:

- Thường trực Hội đồng sáng kiến trình bày sáng kiến hoặc đối với những sáng kiến còn có nhiều ý kiến khác nhau trong Hội đồng thì mời tác giả sáng kiến trình bày và mô tả sáng kiến của mình;

- Các thành viên Hội đồng hoặc chuyên gia phản biện (nếu có) nhận xét, đánh giá, phản biện;

- Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tóm tắt, kết luận nhận xét, đánh giá chung của các thành viên Hội đồng sáng kiến và chuyên gia phản biện (nếu có);

- Hội đồng tiến hành bỏ phiếu nhận xét, đánh giá (tác giả sáng kiến nếu là người không tham gia vào Hội đồng thì không được quyền tham gia bỏ phiếu);

- Thư ký kiểm phiếu, lập và thông qua biên bản kiểm phiếu, kết quả bỏ phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của cá nhân, tập thể có đủ điều kiện được công nhận là sáng kiến. Những sáng kiến không đủ điều kiện công nhận sáng kiến thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do không được công nhận sáng kiến.

Điều 13. Công nhận sáng kiến

1. Công nhận sáng kiến cấp cơ sở:

- Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến, thảo quyết định công nhận sáng kiến và thảo giấy chứng nhận sáng kiến trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở phê duyệt;

- Sáng kiến cấp cơ sở được công nhận hằng năm, mỗi năm một lần;

- Sáng kiến cấp cơ sở là cơ sở để xét, công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở hằng năm.

2. Công nhận sáng kiến cấp tỉnh:

- Thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến, thảo quyết định công nhận sáng kiến và thảo giấy chứng nhận sáng kiến trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh phê duyệt;

- Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh được cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến có hai tác giả (đồng tác giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho từng người; trong đó ghi rõ họ, tên đồng tác giả của sáng kiến đó (giấy chứng nhận tác giả đồng sáng kiến có giá trị như nhau);

- Sáng kiến cấp tỉnh được công nhận hằng năm, mỗi năm một lần;

- Sáng kiến cấp tỉnh được bảo lưu trong 03 năm kể từ năm được công nhận sáng kiến để làm cơ sở xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.


Chương IV

THÔNG TIN, ÁP DỤNG SÁNG KIẾN, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 14. Thông tin, áp dụng và chuyển giao sáng kiến

1. Đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng trong tỉnh Ninh Thuận thì tác giả sáng kiến và thủ trưởng đơn vị có sáng kiến có trách nhiệm chuyển giao nội dung và lợi ích của sáng kiến cho các đơn vị khác trong tỉnh áp dụng sáng kiến đó theo quy định hiện hành.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương sau khi có quyết định công nhận sáng kiến, có trách nhiệm thông tin và phổ biến, áp dụng sáng kiến trong cơ quan, đơn vị, địa phương, để nâng cao khối lượng, chất lượng, năng suất, hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Căn cứ vào Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng, Hội đồng Thi đua - khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể; Giám đốc các sở, ban, ngành khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định pháp luật.

2. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến sáng kiến và công nhận sáng kiến trong cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và theo Quy định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Thiết kế mẫu giấy chứng nhận sáng kiến cấp cơ sở và cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.

2. Đối với một số ngành đặc thù (giáo dục, y tế, …) giao thủ trưởng đơn vị có hướng dẫn chi tiết, phù hợp nhiệm vụ của ngành nhưng không trái Quy định này.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có nhiệm vụ thành lập Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở theo quy định.



Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.



TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Võ Đại


Каталог: cbaont.nsf -> a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Mẫu số 09-mst tình hình nộp thuế CỦA ĐƠn vị chuyểN ĐỊA ĐIỂm kinh doanh
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ubnd tỉnh ninh thuận bcđ phòng chống aids và pc tệ NẠn ma tuý, MẠi dâM
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
a4e3ff10b415a42f4725734c0015e7b9 -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN

tải về 67.19 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương