PHẠm văn tiềM ĐÁnh giá chọn lọc bò ĐỰc giống holstein friesian ở việt namBảng 3.12. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn của từng bò đực giống
Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Trong số 10 bò đực giống HF đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh cho thấy có 2 bò đực giống HF số hiệu (294 và 2101) khả năng sản xuất tinh kém, tỷ lệ lần khai thác đạt tiêu chuẩn sản xuất tinh đưa vào sử dụng chỉ từ 11% đến 19%, tương ứng chỉ đạt 1.918 cọng rạ/con/năm đến 2.544 cọng rạ/con/năm. Những bò đực giống còn lại đều có khả năng sản xuất >7.000 cọng rạ/con/năm. Như vậy, qua đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh của 12 bò đực giống HF đã đạt tiêu chuẩn sinh trưởng phát triển, có 02 bò đực giống mang số hiệu 294 và 2101 khả năng sản xuất tinh kém (<7.000 cọng rạ/con/năm) không đạt tiêu chí sản xuất tinh đông lạnh nên loại bỏ. 10 bò đực giống còn lại (291, 292, 293, 295, 296, 297, 298, 2102, 2103, 2104) có khả năng sản xuất tinh tốt (>7.000 cọng rạ/con/năm), được đánh giá chọn lọc thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái. Kết quả này đáp ứng với Quyết định 675/QĐ-BNN-CN (Bộ Nông Nghiệp và PTNT, 2014) về yêu cầu bò đực giống gốc sản xuất tinh đông lạnh đạt ≥7.000 liều/con/năm. 3.2.3. Hiệu quả của tuyển chọn bò đực giống thông qua bản thân Theo di truyền học, mỗi cá thể bố và mẹ đều truyền 50% nguồn gen của chính mình cho từng cá thể của thế hệ sau (Lê Văn Thông và cs., 2012). Vì vậy, để đánh giá tiềm năng sữa của bò đực giống có thể dựa vào tiềm năng sữa của bò bố đực giống và sản lượng sữa của bò mẹ đực giống. Từ 15 bò đực giống HF được đưa vào đánh giá bản thân đã chọn được 10 bò đực giống có khả năng sinh trưởng phát triển và sản xuất tinh tốt nhất. Để thấy rõ hiệu quả của bước chọn bò đực giống thông qua bản thân của phương pháp kiểm tra đực giống qua đời sau, tiềm năng sữa của từng bò đực giống sau khi kết thúc bước chọn này mà chủ yếu dựa vào sinh trưởng và khả năng sản xuất tinh được xác định và trình bày tại bảng 3.13. Bảng 3.13. Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian
|
Chỉ tiêu |
Các bước kiểm tra đực giống | ||
Chọn bò đực giống thông qua đời trước |
Chọn bò đực giống thông qua bản thân |
So sánh chọn bản thân/đời trước (%) | |
Số bò đực giống HF chọn được qua các bước kiểm tra |
15 |
10 |
66,67 |
TNS trung bình của bò bố đực giống (kg/chu kỳ) |
13.047,07 |
13.018,70 |
99,78 |
SLS trung bình của bò mẹ đực giống (kg/chu kỳ) |
7.448,27 |
7.614,30 |
102,23 |
TNS trung bình của bò đực giống kiểm tra (kg/chu kỳ) |
10.247,67 |
10.316,50 |
100,67 |
Như vậy, kết quả kiểm tra bản thân thông qua đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và sản xuất tinh của 15 bò đực giống HF đã tuyển chọn được 10 cá thể bò đực giống tốt nhất chiếm 66,67%, có tiềm năng sữa cao hơn trung bình đàn được kiểm tra đánh giá thông qua bản thân 0,67%. 10 bò đực giống này được tiếp tục đưa vào bước kiểm tra chọn lọc bò đực giống bằng giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái của qui trình kiểm tra bò đực giống HF qua đời sau.
3.3. CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN BẰNG GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH VỀ TIỀM NĂNG SỮA THÔNG QUA SẢN LƯỢNG SỮA LỨA ĐẦU CỦA ĐÀN CHỊ EM GÁI
3.3.1. Sản lượng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn lứa đầu của đàn bò chị em gái
Sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất của ngành chăn nuôi bò sữa thể hiện chất lượng giống và hiệu quả của quá trình chăn nuôi bò sữa. Nhằm chọn lọc được những bò đực giống có tiềm năng sữa cao, thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái để cải tạo đàn bò sữa Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 2 khía cạnh: sản lượng sữa thực tế và sữa tiêu chuẩn 4% mỡ sữa của đàn bò chị em gái cùng cha khác mẹ của 10 bò đực giống HF từ 4 bò bố có nguồn gốc từ Hoa kỳ. Kết quả về sản lượng sữa thường và sản lượng sữa tiêu chuẩn 4% mỡ sữa được trình bày ở bảng 3.14.