Bảng 3.11. Hoạt lực tinh trùng bò Holstein Friesian sau giải đông (%)
SH bò đực giống
|
A sau giải đông
|
A sau giải đông đạt TC
đưa vào sản xuất
|
n
|
Mean
|
SE
|
n
|
Mean
|
SE
|
291
|
43
|
40,23
|
0,76
|
31
|
42,90 a
|
0,45
|
292
|
77
|
40,32
|
0,41
|
68
|
41,25 b
|
0,30
|
293
|
37
|
40,27
|
0,43
|
33
|
40,91 b
|
0,34
|
294
|
15
|
39,00
|
1,21
|
11
|
41,36 b
|
0,70
|
295
|
78
|
39,62
|
0,57
|
56
|
42,05 ab
|
0,46
|
296
|
82
|
40,06
|
0,35
|
74
|
40,81 b
|
0,26
|
297
|
80
|
40,63
|
0,47
|
67
|
42,01 ab
|
0,35
|
298
|
77
|
40,19
|
0,48
|
65
|
41,54 ab
|
0,36
|
2101
|
26
|
39,23
|
0,82
|
19
|
41,32 b
|
0,52
|
2102
|
47
|
39,79
|
0,66
|
38
|
41,58 ab
|
0,43
|
2103
|
42
|
39,64
|
0,65
|
34
|
41,32 b
|
0,38
|
2104
|
42
|
40,00
|
0,74
|
32
|
42,19 ab
|
0,50
|
Trung bình
|
646
|
40,04
|
0,16
|
528
|
41,57
|
0,12
|
Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Phùng Thế Hải và cs. (2011); Lê Văn Thông và cs. (2014) và đạt tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam 10TCN 531-2002 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003); Quyết định 1712/QĐ-BNN-CN (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008); tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8925:2012 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012) với A sau giải đông 40%. Điều này chứng tỏ việc đánh giá các chỉ tiêu tinh dịch rất tốt và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình trong pha chế và sản xuất tinh cọng rạ tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada thuộc Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương.
3.2.2.7. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất/lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn của từng cá thể bò đực giống
Nghiên cứu trên 100 lần khai thác tinh/cá thể để xác định số liều tinh đạt tiêu chuẩn đưa vào sử dụng hay số lượng cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn pha chế, đông lạnh của mỗi bò đực giống (thể tích một cọng rạ là 0,25ml) và đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh chỉ ra rằng: chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ và tương quan thuận với chỉ tiêu tổng hợp VAC.
Như vậy, nếu các chỉ tiêu lượng xuất tinh (V), hoạt lực tinh trùng (A) và nồng độ (C) tinh trùng trong tinh dịch càng cao thì số lượng cọng rạ sản xuất ra trong một lần khai thác tinh càng lớn. Ngược lại, khi cả ba chỉ tiêu V, A, C không cao, thì số lượng cọng rạ sản xuất được trong một lần lấy tinh thấp. Trong trường hợp chỉ có một hoặc hai trong ba chỉ tiêu thấp thì VAC cũng sẽ thấp, dẫn đến số lượng cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác tinh sẽ bị giảm.
Chỉ tiêu VAC giúp các nhà chăn nuôi biết được năng lực thực sự về khả năng sản xuất tinh của mỗi bò đực giống để có kế hoạch chọn lọc, loại thải và kế hoạch xây dựng cơ cấu số lượng đực giống trong sản xuất tinh đông lạnh, đáp ứng thoả mãn nhu cầu thị trường. Số lượng cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh là thước đo hiệu quả trong chăn nuôi bò đực giống sản xuất tinh đông lạnh.
Qua kết quả trình bày tại bảng 3.12 cho thấy, khả năng sản xuất tinh cọng rạ trong một lần khai thác tinh của từng cá thể bò đực giống là khác nhau: trung bình của bò đực giống HF là 234,28 liều/lần, cao nhất là 329,42 liều/lần ở đực giống 291 và thấp nhất là 133,89 liều/lần ở đực giống 2101. Sự sai khác giữa các giá trị trung bình về sản xuất tinh của từng bò đực giống HF có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |