Bảng 3.10. Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong một lần khai thác tinh của bò đực giống Holstein Friesian (tỷ/lần khai thác)
SH bò đực giống
|
VAC khai thác
|
VAC đạt TC chuẩn sản xuất
|
n
|
Mean
|
SE
|
N
|
Mean
|
SE
|
291
|
100
|
5,23 ab
|
0,25
|
43
|
7,12 a
|
0,21
|
292
|
100
|
5,40 a
|
0,16
|
77
|
6,00 b
|
0,12
|
293
|
100
|
4,44 cd
|
0,18
|
37
|
5,67 b
|
0,26
|
294
|
100
|
2,76 f
|
0,13
|
15
|
3,58 f
|
0,31
|
295
|
100
|
4,83 bc
|
0,14
|
78
|
5,11 cd
|
0,15
|
296
|
100
|
4,11 de
|
0,12
|
82
|
4,44 e
|
0,11
|
297
|
100
|
5,35 a
|
0,15
|
80
|
5,57 bc
|
0,14
|
298
|
100
|
4,63 c
|
0,16
|
77
|
4,91 de
|
0,13
|
2101
|
100
|
2,24 g
|
0,12
|
26
|
2,95 g
|
0,18
|
2102
|
100
|
4,07 de
|
0,14
|
47
|
4,59 de
|
0,17
|
2103
|
100
|
3,81 e
|
0,12
|
42
|
4,45 e
|
0,15
|
2104
|
100
|
4,00 de
|
0,17
|
42
|
4,92 de
|
0,20
|
Trung bình
|
1200
|
4,24
|
0,05
|
646
|
5,11
|
0,06
|
Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Qua kết quả nghiên cứu trình bầy ở bảng 3.10 cho thấy, VAC khai thác trung bình của bò đực giống HF đạt 4,24 tỷ tinh trùng/lần khai thác, cao nhất là bò đực giống 292 đạt 5,40 tỷ, thấp nhất là bò đực giống 2101 chỉ đạt 2,24 tỷ. Như vậy, ngoài yếu tố giống, tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong lần khai thác của mỗi cá thể là khác nhau. Sự sai khác về giá trị trung bình tổng số tinh trùng sống tiến thẳng/lần khai thác giữa các bò đực giống có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng/lần khai thác đạt tiêu chuẩn sản xuất tinh đông lạnh trung bình ở nghiên cứu này là 5,11 tỷ tinh trùng/lần khai thác, cao hơn VAC sản xuất (4,24 tỷ/lần khai thác) do VAC đạt tiêu chuẩn là tích của đồng thời cả 3 chỉ tiêu V,A,C đạt tiêu chuẩn sản xuất (V3ml; A70% và C0,8 tỷ/ml).
3.2.2.6. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông
Hoạt lực tinh trùng sau giải đông là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh trùng sau giải đông. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông có ý nghĩa quan trọng trong thụ tinh nhân tạo bởi nếu hoạt lực tinh trùng sau giải đông cao thì tỷ lệ thụ thai cao và ngược lại.
Qua bảng 3.11 cho thấy, hoạt lực tinh trùng sau giải đông của bò HF trong nghiên cứu này trung bình là 40,04%. Tuy nhiên, giữa các cá thể có khác nhau, song sự sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Hoạt lực tinh trùng sau giải đông đạt tiêu chuẩn đưa vào phối giống trong sản xuất trung bình là 41,57%. Sự sai khác giữa các giá trị trung bình về hoạt lực tinh trùng sau giải đông của các cá thể có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Phùng Thế Hải và cs. (2011) cho biết, hoạt lực tinh trùng sau giải đông đạt tiêu chuẩn khi đông lạnh theo quy trình của Nhật Bản là 41,63%. Lê Văn Thông và cs. (2014), với hoạt lực tinh trùng sau giải đông đạt tiêu chuẩn đưa vào sản xuất là 41,44%.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |