Bảng 3.5. Kích thước một số chiều đo cơ bản của bò đực giống Holstein Friesian lúc 12, 18 và 24 tháng (cm)
SH bò đực giống
|
Cao vây
|
Dài thân chéo
|
Vòng ngực
|
12
tháng
|
18
tháng
|
24
tháng
|
12
tháng
|
18
tháng
|
24
tháng
|
12
tháng
|
18
tháng
|
24
Tháng
|
290
|
121
|
132
|
141
|
134
|
146
|
152
|
142
|
153
|
165
|
291
|
119
|
135
|
144
|
140
|
157
|
159
|
156
|
176
|
196
|
292
|
126
|
137
|
148
|
141
|
155
|
158
|
156
|
178
|
197
|
293
|
126
|
135
|
141
|
138
|
150
|
156
|
157
|
180
|
194
|
294
|
128
|
140
|
149
|
139
|
151
|
157
|
155
|
174
|
197
|
295
|
131
|
137
|
143
|
136
|
158
|
160
|
160
|
179
|
194
|
296
|
130
|
141
|
149
|
142
|
153
|
161
|
156
|
180
|
195
|
297
|
133
|
143
|
150
|
141
|
154
|
164
|
157
|
178
|
193
|
298
|
131
|
140
|
150
|
136
|
157
|
162
|
158
|
178
|
194
|
299
|
118
|
129
|
136
|
124
|
131
|
145
|
150
|
161
|
170
|
2100
|
122
|
132
|
138
|
128
|
138
|
142
|
146
|
153
|
167
|
2101
|
120
|
133
|
137
|
134
|
150
|
152
|
159
|
170
|
192
|
2102
|
129
|
138
|
150
|
134
|
150
|
159
|
155
|
181
|
197
|
2103
|
124
|
133
|
142
|
135
|
155
|
157
|
156
|
174
|
195
|
2104
|
119
|
133
|
141
|
135
|
151
|
157
|
155
|
172
|
192
|
Trung bình
|
125,13
|
135,87
|
143,93
|
135,80
|
150,40
|
156,07
|
154,53
|
172,47
|
189,20
|
Tương tự như cao vây và dài thân chéo, kích thước vòng ngực của bê đực giống HF qua các tháng tuổi cũng là một chỉ tiêu quan trọng, liên quan tới quá trình sinh trưởng phát triển của bò. Vòng ngực tăng dần qua các tháng tuổi từ 12 đến 24 tháng tuổi. Ở 12 tháng tuổi, vòng ngực của bò đực giống HF là 154,53 cm, nhưng đến 24 tháng là 189,20 cm, tăng 34,67 cm.
Quá trình sinh trưởng phát triển của các bò đực HF trong nghiên cứu khác nhau: các cá thể có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt nhất là 2102, 297, 292 và các cá thể sinh trưởng kém nhất là 290, 299, 2100.
Nguyễn Văn Đức và cs. (2011) cho biết kích thước của đàn bò đực giống HF tại 6 tháng tuổi: cao vây 114,23 ± 1,71cm, vòng ngực 138,00 ± 4,36cm, dài thân chéo 121,17 ± 1,88cm; 18 tháng tuổi: cao vây 134,87± 1,10cm, vòng ngực 176,40 ± 2,49cm, dài thân chéo 146,87 ± 1,85cm; 24 tháng tuổi: cao vây 142,69 ± 0,85cm, vòng ngực 193,50 ± 1,92cm, dài thân chéo 160,12 ± 1,94cm; 36 tháng tuổi: cao vây 151,04 ± 1,88cm, vòng ngực 209,71 ± 1,81cm, dài thân chéo 174,07 ± 1,68cm;
Lê Văn Thông và cs. (2013) cho biết, kích thước các chiều đo của bò đực giống HF nhập từ Hoa kỳ, Cu Ba và Australia qua các giai đoạn tuổi: 12 tháng tuổi cao vây là 125,16cm; vòng ngực là 155,66cm; dài thân chéo là 135,02cm; 18 tháng tuổi cao vây là 136,51cm; vòng ngực là 168,66cm; dài thân chéo là 147,27cm; 24 tháng tuổi cao vây là 144,22cm; vòng ngực là 193,07cm; dài thân chéo là 162,47cm; 36 tháng tuổi cao vây là 152,39cm; vòng ngực là 208,17cm; dài thân chéo là 175,95cm; trưởng thành cao vây là 162,28cm; vòng ngực là 228,62cm; dài thân chéo là 190,23cm.
Lê Văn Thông và cs. (2013) cho biết, nên sử dụng khối lượng sơ sinh trong việc chọn lọc đực giống HF để có khối lượng ở các mốc tuổi sau đó lớn vì mối quan hệ khá chặt chẽ. Đồng thời nên sử dụng khối lượng ở giai đoạn 18 và 24 tháng tuổi để chọn lọc bò đực giống HF vì có mối quan hệ chặt chẽ giữa khối lượng với kích thước các chiều đo, có tương quan chặt chẽ với chất lượng tinh dịch thể hiện qua số lượng cọng rạ/lần và chỉ tiêu tổng hợp VAC.
Xét về khối lượng, theo Quyết định 1712/QĐ-BNN-CN (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008), bò đực HF giống gốc sản xuất tinh đông lạnh khối lượng lúc 24 tháng tuổi phải đạt 400-450 kg/con, thì trong số 15 bò đực giống đưa vào kiểm tra bản thân này có 3 cá thể 290, 299 và 2100 phải loại thải vì không đạt tiêu chuẩn. Vì vậy, những cá thể đực giống này không được tiếp tục đưa vào nghiên cứu đánh giá chất lượng tinh dịch và các bước tiếp theo của quy trình kiểm tra bò đực giống qua đời sau.
Như vậy, sau khi kết thúc đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của 15 cá thể đưa vào kiểm tra, chọn lọc làm đực giống thì loại bỏ 03 cá thể (290, 299 và 2100) và 12 cá thể tiếp tục đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh theo quy trình kiểm tra bò đực giống qua đời sau.
3.2.2. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống
Để sản xuất tinh đông lạnh, số lượng và chất lượng tinh dịch phải đạt tiêu chuẩn quy định vì nếu một trong các chỉ tiêu mà không đạt thì bị loại bỏ, không được đưa vào sản xuất. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch là V, A, C, pH, K, tỷ lệ tinh trùng sống.
3.2.2.1. Lượng xuất tinh
Lượng xuất tinh (V) là lượng tinh dịch thu được trong một lần khai thác tinh (ml/lần) của mỗi bò đực giống và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động như tuổi, giống, nuôi dưỡng, kích thước dịch hoàn, tần suất khai thác… nhưng yếu tố tác động lớn nhất là kỹ thuật kích thích tính hăng của đực giống trước khi lấy tinh. Kết quả nghiên cứu lượng xuất tinh của từng bò đực giống được thể hiện ở bảng 3.6.
Qua bảng 3.6 cho thấy, lượng xuất tinh của từng đực giống HF trong nghiên cứu là khác nhau, cao nhất là bò đực giống 292 đạt 7,02 ml/lần khai thác và thấp nhất là bò đực giống 2101 chỉ đạt 3,64 ml/lần khai thác. Sự sai khác giữa giá trị trung bình về lượng xuất tinh của các bò đực giống 292, 294, 296 và 2101 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Nguyên nhân của sự sai khác này có thể do khả năng sản xuất tinh dịch của từng cá thể bò đực giống HF là khác nhau, bởi vì các bò đực giống trong nghiên cứu đều cùng một giống, có cùng độ tuổi tương đương nhau, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác như nhau.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |