PHẠm văn tiềM ĐÁnh giá chọn lọc bò ĐỰc giống holstein friesian ở việt namBảng 3.7. Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch của bò đực giống Holstein Friesian (%)
Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Trong quy trình sản xuất tinh đông lạnh, chỉ những lần khai thác có A 70% mới được đưa vào sản xuất. Kết quả hoạt lực tinh trùng đạt tiêu chuẩn sản xuất tinh trung bình 71,09% cao hơn kết quả 70,69% của Lê Bá Quế và cs. (2013), nghiên cứu trên bò HF Mỹ và HF Cu Ba và đạt tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam 10TCN 531-2002 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003); Quyết định 1712/QĐ-BNN-CN (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008); tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8925:2012 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012) với A 70%. 3.2.2.3. Nồng độ tinh trùng Nồng độ tinh trùng (C) cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của chất lượng tinh dịch, đồng thời có ý nghĩa lớn không chỉ để phân loại mà còn để pha loãng trong sản xuất tinh đông lạnh. Nồng độ tinh trùng phụ thuộc vào giống, tuổi, chế độ dinh dưỡng. Bảng 3.8. Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bò đực giống
|
SH bò đực giống |
C khai thác |
C đạt TC sản xuất | ||||
n |
Mean |
SE |
n |
Mean |
SE | |
291 |
100 |
1,23 a |
0,02 |
94 |
1,26 a |
0,02 |
292 |
100 |
1,12 b |
0,02 |
88 |
1,19 bc |
0,02 |
293 |
100 |
1,05 bcd |
0,02 |
83 |
1,13 de |
0,02 |
294 |
100 |
0,94 e |
0,03 |
70 |
1,05 f |
0,03 |
295 |
100 |
1,10 bc |
0,02 |
93 |
1,13 de |
0,02 |
296 |
100 |
1,00 de |
0,02 |
89 |
1,04 f |
0,02 |
297 |
100 |
1,20 a |
0,02 |
94 |
1,25 a |
0,02 |
298 |
100 |
1,06 bcd |
0,02 |
89 |
1,11 de |
0,02 |
2101 |
100 |
0,99 de |
0,03 |
80 |
1,08 ef |
0,02 |
2102 |
100 |
1,04 cd |
0,02 |
77 |
1,14 cd |
0,01 |
2103 |
100 |
0,95 e |
0,02 |
70 |
1,04 f |
0,01 |
2104 |
100 |
1,04 cd |
0,03 |
67 |
1,23 ab |
0,02 |
Trung bình |
1200 |
1,06 |
0,01 |
994 |
1,14 |
0,01 |
Kết quả bảng 3.8. cho thấy, nồng độ tinh trùng khai thác của bò đực giống HF trung bình là 1,06 tỷ/ml, cao nhất bò đực giống 291 đạt 1,23 tỷ/ml; thấp nhất là bò 294 chỉ đạt 0,94 tỷ/ml. Sự sai khác về giá trị trung bình nồng độ tinh trùng giữa các bò đực giống có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thế Hải và cs. (2009) là 1,07 tỷ/ml. Theo Hà Minh Tuân và cs. (2012), nghiên cứu trên bò HF cho biết nồng độ tinh trùng bò HF trẻ (18 -24 tháng tuổi) có nồng độ là 0,87 tỷ/ml và trưởng thành (49-60 tháng tuổi) là 1,25 tỷ/ml. Lê Bá Quế và cs. (2013), nghiên cứu trên bò HF nhập từ Mỹ và Cu Ba công bố kết quả là 1,18 tỷ/ml; Lê Văn Thông và cs. (2014), nghiên cứu trên đàn bò HF nhập từ Australia và sinh ra tại Việt Nam công bố nồng độ 1,03 tỷ/ml.
Hiroshi (1992), nghiên cứu ở Nhật bản cho biết nồng độ tinh dịch bò đực 0,3 tỷ/ml đến 2,0 tỷ/ml; Sugulle và cs. (2006), nghiên cứu trên bò đực HF ở Bangladesh cho biết nồng độ tinh trùng giao động từ 0,98 tỷ/ml đến 1,48 tỷ/ml; Muino và cs. (2008) cho biết bò đực giống trưởng thành nuôi tại Tây Ban Nha có nồng độ trung bình 1,18 tỷ/ml. Như vậy, kết quả này của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu của Hiroshi (1992); Sugulle và cs. (2006); Phùng Thế Hải và cs. (2009); Lê Văn Thông và cs. (2014).
Như vậy, kết quả nghiên cứu về nồng độ tinh trùng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của tác giả Muino và cs. (2008); Lê Bá Quế và cs. (2013). Nguyên nhân có thể do nồng độ tinh trùng trong nghiên cứu của chúng tôi trên đối tượng HF trẻ (< 3 năm tuổi), còn của tác giả giả Muino và cs. (2008); Lê Bá Quế và cs. (2013) trên bò HF trưởng thành (> 5 năm tuổi).
Kết quả này khẳng định kỹ thuật và kinh nghiệm chọn lọc bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh của Việt Nam đã tiến bộ rõ rệt. Đồng thời các kỹ thuật về quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng cho bò đực giống cũng như công tác chế biến và sản xuất thức ăn cho bò đực giống của nước ta đã được nâng cao rõ rệt.
Số lượng tinh trùng sản sinh ra hàng ngày có liên quan chặt chẽ tới độ lớn bé của dịch hoàn (Aumiiller và cs., 1998), mà kích cỡ này có thể đo bằng chiều dài và chiều rộng dịch hoàn hoặc chu vi bao dịch hoàn. Tuy nhiên, kích cỡ dịch hoàn cũng như chu vi dịch hoàn chịu ảnh hưởng của genotype và tuổi, nên cũng không thể xây dựng được tiêu chuẩn kích cỡ dịch hoàn cho mọi lứa tuổi và các giống bò.
Trong sản xuất tinh đông lạnh chỉ có những lần khai thác có nồng độ (C 0,8 tỷ/ml) mới đạt tiêu chuẩn đưa vào sản xuất. Nồng độ đạt tiêu chuẩn sản xuất của bò đực giống HF trong nghiên cứu trung bình là 1,14 tỷ/ml, nồng độ đạt tiêu chuẩn của các đực giống là khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu này tương đương với kết quả của Lê Văn Thông và cs. (2014) là 1,16 tỷ/ml nhưng cao hơn tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam 10TCN531-2002 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003); tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8925:2012 (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012) với C 0,8 tỷ/ml.
Tinh trùng sống là tinh trùng còn hoạt động được ở trạng thái di động. Tỷ lệ tinh trùng sống (%) có ảnh hưởng lớn đến hoạt lực tinh trùng của quần thể tinh trùng. Nếu tỷ lệ tinh trùng sống cao, hoạt lực của tinh trùng thường sẽ cao và ngược lại. Cũng có trường hợp tỷ lệ tinh trùng sống cao, nhưng hoạt lực tinh trùng không cao vì số lượng tinh trùng không hoạt động tiến thẳng nhiều hơn số lượng tinh trùng hoạt động tiến thẳng. Phương pháp xác định tỷ lệ tinh trùng sống khác với xác định hoạt lực tinh trùng. Hoạt lực tinh trùng là chỉ đánh giá tỷ lệ tinh trùng sống và hoạt động tiến thẳng còn tỷ lệ tinh trùng sống là tính toàn bộ tinh trùng sống kể cả những trinh trùng hoạt động tiến thẳng, tinh trùng vận động vòng quanh và tinh trùng không vận động tiến thẳng mà chỉ dao động. Vì vậy, tỷ lệ tinh trùng sống bao giờ cũng cao hơn hoạt lực tinh trùng.