PHẠm văn tiềM ĐÁnh giá chọn lọc bò ĐỰc giống holstein friesian ở việt nam


Bảng 3.15. Tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa chu kỳ đầu đàn chị em gái của từng bò đực giống Holstein Friesian (%)



tải về 1.34 Mb.
trang15/21
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.34 Mb.
#30998
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   21

Bảng 3.15. Tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa chu kỳ đầu đàn chị em gái
của từng bò đực giống Holstein Friesian (%)


SH bố các bò

đực giống



SH bò đực giống

kiểm tra


n

(số bò CEG)



Tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa chu kỳ sữa đầu

Mỡ sữa

Protein sữa

Mean

SE

Mean

SE

RUANN CELSIUS MOTTO-2087-ET

291, 2102, 2103, 2104

160

3,63a

0,01

3,33a

0,01

RUANN VINCER NOMAD 2728-ET

292

45

3,60a

0,03

3,27b

0,02

COOKS VALLEY AMEL BUCK- ET

293, 295, 296

135

3,56b

0,02

3,27b

0,01

RALMA TERRY FLEET-ET

297, 298

80

3,52bc

0,02

3,23c

0,01

Trung bình

420

3,58

0,01

3,29

0,01

Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006) cho biết, tỷ lệ protein sữa của bò HF nhập từ Australia nuôi tại Mộc Châu (2002-2005) là 2,8%. Theo Nguyễn Đăng Vang và cs. (2006), đàn bò HF nhập từ Mỹ nuôi tại Mộc Châu (giai đoạn 2001-2006) có tỷ lệ protein sữa là 3,04 ± 0,21% và tại Lâm Đồng, tỷ lệ protein sữa là 3,15 ± 0,58%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thu được cao hơn so với công bố của các tác giả Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006), Nguyễn Đăng Vang và cs. (2006), cùng nghiên cứu trên lứa sữa đầu của bò HF.

Theo Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2005), bò HF thuần nuôi tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh cho tỷ lệ protein sữa 3,43%. Ngô Thành Vinh và cs. (2005) cho biết, bò HF nuôi tại Ba Vì có tỷ lệ protein sữa 3,38%; Trần Quang Hạnh (2010) cho biết, đàn bò HF nuôi tại Lâm Đồng có tỷ lệ protein sữa ở lứa đầu đạt 3,31%. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của các tác giả trên là do sản lượng sữa của đàn bò trong nghiên cứu này cao hơn.

Như vậy, tỷ lệ protein của bò HF ở các khu vực chăn nuôi khác nhau, các nước khác nhau, trong các khoảng thời gian khác nhau, lứa đẻ khác nhau có sự khác nhau. Điều này có thể giải thích rằng ngoài yếu tố di truyền tỷ lệ protein còn phụ thuộc điều kiện thời tiết khí hậu và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý.

3.3.3. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực giống thông qua sản lượng sữa lứa đầu đàn chị em gái

Giá trị giống ước tính (GTG) về tiềm năng sữa (TNS) của từng cá thể bò đực giống HF được sử dụng làm tiêu chí chọn lọc để quyết định chọn cá thể đó làm giống hay không vì đó là bản chất di truyền của tính trạng sản lượng sữa.

Để có cơ sở khoa học trong việc phân loại, xếp cấp chính xác từng bò đực giống HF về tiềm năng di tuyền của khả năng sản xuất sữa, việc nghiên cứu xác định giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của đàn bò đực giống là vô cùng quan trọng. Kết quả của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của 10 bò đực giống thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn chị em gái được trình bày ở bảng 3.16.

Kết quả trình bày tại bảng 3.16 cho thấy, giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa của đàn chị em gái của 10 bò đực giống biến động lớn từ -384,78 kg đến +319,22 kg sữa/chu kỳ. Trong số đó, 6 bò đực giống có giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa dương, giao động từ +169,50 kg sữa/chu kỳ đến +319,22 kg sữa/chu kỳ và 4 đực giống có giá trị giống âm (-384,78 kg sữa/chu kỳ). Giá trị giống cao nhất ở bò đực giống số hiệu 297 và 298 là +319,22 kg sữa/chu kỳ và thấp nhất là ở 4 bò đực giống 291, 2102, 2103 và 2104 có giá trị giống -384,78 kg sữa/chu kỳ.


Bảng 3.16. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực Holstein Friesian thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái


SH bố các bò đực giống

SH bò đực giống

Số bò CEG

(con)


SLS/chu kỳ đầu của đàn bò CEG (kg)

GTG ước tính về TNS

GTG (kg sữa/chu kỳ)

Độ tin cậy (%)

Xếp thứ

RALMA TERRY FLEET-ET

297

80

5.257,60

+319,22

48,26

1

298

5.257,60

+319,22

48,26

1

RUANN VINCER NOMAD 2728-ET

292

45

5.198,20

+250,58

47,03

2

COOKS VALLEY AMEL BUCK- ET

293

135

5.091,86

+169,50

48,95

3

295

5.091,86

+169,50

48,95

3

296

5.091,86

+169,50

48,95

3

RUANN CELSIUS MOTTO-2087-ET

291

160

4.516,13

-384,78

49,11

4

2102

4.516,13

-384,78

49,11

4

2103

4.516,13

-384,78

49,11

4

2104

4.516,13

-384,78

49,11

4

Sở dĩ, giá trị giống về tiềm năng sữa của 2 cá thể bò đực giống mang số hiệu 297 và 298 đều là +319,22 kg sữa/chu kỳ là vì 80 chị em gái của đực giống 297 cũng chính là 80 chị em gái của đực giống 298 vì chúng đều có chung bố RALMA TERRY FLEET-ET. Tương tự, giá trị -384,78 kg sữa/chu kỳ đều là giá trị giống về tiềm năng sữa của cả 4 đực giống 291, 2102, 2103 và 2104 vì chúng đều có chung bố RUANN CELSIUS MOTTO-2087-ET, có nghĩa là 160 cá thể chị em gái là chị em gái chung cho cả 4 bò đực giống. Tương tự, đối với 3 bò đực giống 293, 295 và 296 cũng có chung giá trị giống là +169,50 kg sữa/chu kỳ vì chúng cũng có chung bố COOKS VALLEY AMEL BUCK- ET nên 135 cá thể chị em gái là chị em gái chung cho cả 3 bò đực giống đó. Những bò đực giống có cùng bố thì có giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa chị em gái là giống nhau vì chị em gái chung cho các đực giống đó. Vì vậy, qua nghiên cứu này càng khẳng định bò đực giống luôn đóng vai trò quan trọng trong công tác giống để cải tiến nâng cao sản lượng sữa cho đời sau.

Theo quan điểm di truyền học, bò đực giống có giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa của chị em gái càng cao thì càng tốt. Giả sử rằng, giá trị giống về sản lượng sữa của bò mẹ = 0 kg sữa/chu kỳ, thì đàn con gái của những bò đực giống này sẽ được nhận 25% số gen cao sản đã được chọn lọc thông qua giá trị giống về tiềm năng sữa của các cá thể bò bố này, vì giá trị giống về tiềm năng sữa được tính từ sản lượng sữa chị em gái cùng cha khác mẹ, chỉ đảm bảo 50% khả năng di truyền từ bố cho đực giống và cho chị em gái. Vì vậy, đến con gái chỉ nhận 50% nguồn gen này của bò đực giống nên thực chất chỉ có thể 25% nguồn gen từ bố của bò đực giống mà đã được xác dịnh giá trị giống về tiềm năng sữa này.

Như vậy, đánh giá bò đực giống thông qua giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa của chị em gái, sẽ giúp chọn được những cá thể bò đực giống có tiềm năng sữa tốt hơn so với chọn bò đực dựa vào giá trị phenotyp của bố mẹ vì giá trị giống về tiềm năng sữa là bản chất di truyền của tính trạng.

Độ tin cậy của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của đàn bò đực giống HF được xác định thông qua sản lượng sữa lứa đầu đàn chị em gái cùng cha khác mẹ biến động từ 47,03% đến 49,11%. Kết quả này cao hơn kết quả 46,3% của Nguyễn Văn Đức và Phạm Văn Giới (2013), khi nghiên cứu chọn lọc bò đực giống HF dựa trên giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn bò chị em gái cùng cha khác mẹ tại Mộc Châu và Đức Trọng.

Như vậy, chọn lọc bò đực giống chuyên sữa bằng giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn bò chị em gái cùng cha khác mẹ, thường chỉ đạt mức độ chuẩn xác thấp. Tuy vậy, trong điều kiện chưa thực hiện trọn vẹn đầy đủ 4 bước của qui trình kiểm tra qua đời sau, sử dụng giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn bò chị em gái để chọn lọc đực giống chuyên sữa HF, sẽ mang lại kết quả tương đối tốt vì đã được dựa trên bản chất di truyền giá trị giống và tất cả các cá thể của thế hệ sau sẽ được nhận một tỷ lệ nhất định của giá trị giống này.

Võ văn Sự và cs. (1996), nghiên cứu đánh giá chất lượng đàn bò đực giống đang sử dụng trên hai cơ sở Mộc Châu và Lâm Đồng cho biết giá trị giống của các đực giống giao động từ -127,21 kg sữa/chu kỳ đến +278,07 kg sữa/chu kỳ.

Phạm Văn Giới (2008) cho biết, giá trị giống ước tính của toàn bộ nhóm bố HF được sử dụng phối giống cho bò cái HF ở Miền Bắc nước ta là -0,02 kg sữa/chu kỳ.

Lê Văn Thông và cs. (2014), nghiên cứu giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn bò giá trị giống của 15 bò đực giống HF sinh ra tại Việt Nam cho biết chúng dao động từ - 899,1 kg sữa/chu kỳ đến + 668,0 kg sữa/chu kỳ.

Trên thế giới, Mashhadi và cs. (2008), nghiên cứu trên đàn bò đực HF tại Iran công bố giá trị giống về tiềm năng sữa biến động từ -265 kg sữa/chu kỳ đến +1.287 kg sữa/chu kỳ. Zhang và cs. (2000), sử dụng phương pháp BLUP đã ước tính được giá trị giống về tiềm năng sữa của đàn bò HF nuôi tại Bắc Kinh, Trung Quốc công bố kết quả của giá trị giống về tiềm năng sữa biến động từ thấp nhất -1.160,29 kg sữa/chu kỳ đến cao nhất +2.052,75 kg sữa/chu kỳ.

Như vậy, kết quả nghiên cứu giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa của đàn chị em gái này phù hợp với nghiên cứu của Võ Văn Sự và cs. (1996), Phạm Văn Giới (2008), Lê Văn Thông và cs. (2014) tại Việt Nam. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả xác định được trên đàn bò HF ở Bắc Kinh, Trung Quốc và Iran (Zhang và cs., 2000; Mashhadi và cs., 2008).

3.3.4. Hiệu quả chọn lọc bò đực giống thông qua chị em gái

Kết quả xác định giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn bò chị em gái cùng cha khác mẹ của 10 cá thể bò đực giống đã được sử dụng để chọn lọc đực giống. Dựa vào nguyên lý: chọn những cá thể bò đực giống có giá trị giống về tiềm năng sữa dương, từ cao xuống thấp và tỷ lệ chọn lọc của bước chọn lọc qua chị em gái tùy thuộc chất lượng đàn đực giống và nhu cầu của sản xuất.

Đáp ứng nguyên lý đó và nhu cầu của sản xuất, 6 bò đực giống đạt tiêu chuẩn đã được chọn lọc để tiếp tục đưa vào bước đánh giá thông qua con gái. Như vậy, tỷ lệ chọn lọc bò đực giống qua bước đánh giá giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa của đàn chị em gái so với đàn bò được tuyển chọn thông qua hệ phả là 40% và so với đàn bò được tuyển chọn thông qua bản thân là 60%. Do vậy, chất lượng đàn bò đực giống Holstein Friesian được tuyển chọn vào kiểm tra chọn lọc thông qua chị em gái là tốt.

Để thấy rõ, hiệu quả của bước chọn lọc bò đực giống HF thông qua sản lượng sữa của chị em gái của phương pháp kiểm tra đực giống qua đời sau, tiềm năng sữa của từng bò đực giống sau khi kết thúc bước chọn lọc thông qua sản lượng sữa của đàn chị em gái được xác định và được trình bày tại bảng 3.17.

Qua bảng 3.17 cho thấy, tiềm năng sữa trung bình của 6 bò đực giống được chọn lọc thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái đạt 10.735,42 kg/chu kỳ, cao hơn tiềm năng sữa trung bình của 15 bò đực giống được tuyển chọn thông qua kiểm tra đời trước là 487,75 kg/chu kỳ, tăng 4,76%. So với kiểm tra chọn đực giống thông qua bản thân, tiềm năng sữa trung bình của 6 bò đực giống được chọn lọc qua chị em gái cao hơn trung bình của 10 bò đực giống được tuyển chọn thông qua bước kiểm tra bản thân là 418,92 kg/chu kỳ, tương ứng làm tăng 4,06%.


Каталог: uploads -> files
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào

tải về 1.34 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương