Bảng 3.9 Số lượng tế bào bản thể trong 1ml sữa ở các mức độ CMT
Số mẫu
|
Tế bào bản thể trung bình/ml sữa
|
CMT
|
Phương pháp đếm máy
|
Mức độ
|
Dao động
|
Trung bình
|
21
|
0 (-)
|
45000 -
318000
|
136000
|
23
|
1 (±)
|
65000 -
983000
|
559000
|
95
|
2 (+)
|
662000 -
2269000
|
1223000
|
63
|
3 (++)
|
734000 -
3511000
|
1984000
|
6
|
4 (+++)
|
3222000 -
5781000
|
4276000
|
Việc xác định số lượng tế bào bản thể trong sữa bằng máy đếm điện tử có tính khách quan và chính xác hơn. Tuy nhiên, dùng phương pháp CMT đơn giản hơn nhiều, chi phí rất thấp so với đếm bằng máy, kết quả so với máy đếm không có sự sai biệt lớn, áp dụng rộng rãi ở các cơ sở chăn nuôi dễ dàng.
Biểu đồ 3.9 Số lượng tế bào bản thể trong 1ml sữa ở các mức độ CMT
3.2.2 Viêm vú lâm sàng
Khảo sát 2 năm 2004 và 2005, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ viêm vú lâm sàng bình quân hàng tháng trên đàn bò được trình bày ở bảng 3.10 và biểu đồ 3.10
Bảng 3.10 Tỉ lệ viêm vú lâm sàng bình quân theo tháng của năm 2004 và 2005
Tháng
|
Số bò khảo sát
|
Số bò viêm vú lâm sàng
|
Tỉ lệ viêm (%)
|
1
|
441
|
24
|
5,44
|
2
|
547
|
40
|
7,31
|
3
|
834
|
49
|
5,88
|
4
|
722
|
53
|
7,34
|
5
|
728
|
42
|
5,77
|
6
|
447
|
12
|
2,68
|
7
|
414
|
22
|
5,31
|
8
|
645
|
25
|
3,87
|
9
|
504
|
10
|
1,98
|
10
|
408
|
9
|
2,20
|
11
|
795
|
41
|
5,16
|
12
|
694
|
40
|
5,76
|
Trung bình/ tháng
|
5,11
|
Biểu đồ 3.10 T ỉ lệ viêm vú lâm sàng bình quân theo tháng của năm 2004–2005
Kết quả trình bày ở bảng 3.10 cho thấy tỉ lệ viêm vú lâm sàng trung bình hàng tháng trên đàn bò là 5,11%. Tháng có tỉ lệ thấp nhất là 1,98% (tháng 9) và tháng có tỉ lệ cao nhất là 7,34% (tháng 4). Bailey (1996) [34] cho rằng tỉ lệ viêm vú lâm sàng trên đàn bò thấp khi có ít hơn 1%/ tháng, ở mức trung bình từ 1- 3%/ tháng và nếu lớn hơn 3 - 6%/ tháng là tỉ lệ cao. Vậy đàn bò khảo sát có tỉ lệ viêm vú lâm sàng cao hơn 5%. Điều này làm ảnh hưởng đến năng suất sữa, tốn chi phí điều trị và có khi điều trị không khỏi làm vú bò bị hư vĩnh viễn hoặc phải loại thải bò dẫn đến hiệu quả chăn nuôi kém. Theo chúng tôi ghi nhận những hộ nào có kỹ thuật chăn nuôi không tốt, nhất là công tác vệ sinh chuồng trại, vệ sinh vắt sữa kém thì bò bị viêm vú rất nhiều có khi hơn 10% số bò viêm vú lâm sàng trong 1 tháng. Qua kết
quả khảo sát cho thấy tỉ lệ bò viêm vú lâm sàng cũng như viêm vú tiềm ẩn trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 10 thấp hơn các tháng khác, điều này có thể do thời tiết mát và thức ăn xanh dồi dào giúp cho sức khỏe của bò được tốt hơn. Qua kết quả khảo sát cho thấy giữa tỉ lệ viêm vú tiềm ẩn và viêm vú lâm sàng có sự liên quan với nhau, những tháng bò bị viêm vú tiềm ẩn cao thì viêm vú lâm sàng cũng tăng cao và ngược lại.
Nguyễn Ngọc Nhiên và ctv. (1999) [14] khảo sát ở khu vực chăn nuôi bò sữa phía Bắc từ năm 1996 – 1999, thông báo rằng đàn bò bị viêm vú lâm sàng hàng năm từ 24,8% - 31,43%; như vậy bình quân hàng tháng khoảng 2% - 3%. Kết quả khảo sát của chúng tôi cao hơn nhiều. Sự khác biệt này có thể do thời gian và địa điểm khảo sát khác nhau nên các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ bò viêm vú cũng khác nhau.
Khi bò bị viêm vú lâm sàng tùy theo dạng viêm và mức độ nặng nhẹ mà có những biểu hiện như sữa bị tủa, lợn cợn hay sữa loãng trong, có khi lẫn mủ hoặc máu, mùi hôi. Vú viêm bị sưng cứng, nóng, đỏ, sờ đến thú có cảm giác đau, tránh né phản ứng lại khi vắt sữa. Có trường hợp thú bị tắc sữa, ít có trường hợp thú có biểu hiện toàn thân như sốt, kém ăn.
3.3 KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI KHUẨN VÀ THỬ KHÁNG SINH ĐỒ
3.3.1 Kết quả phân lập vi khuẩn
Bệnh viêm vú bò sữa do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là sự tham gia của vi sinh vật mà hầu hết là do vi khuẩn. Để xác định những loài vi khuẩn chính gây bệnh viêm vú bò sữa cũng như biết được sự mẫn cảm của chúng với kháng sinh nhằm làm cơ sở đưa ra những khuyến cáo thích hợp cho người chăn nuôi ứng dụng trong điều trị, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu sữa từ những bò bị viêm vú tiềm ẩn và những bò bị viêm vú lâm sàng để phân lập xác định vi khuẩn gây bệnh và thử kháng đồ.
3.3.1.1 Số giống vi khuẩn phân lập được trong một mẫu sữa bị viêm vú
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy trong tổng số 724 mẫu sữa bao gồm 465 mẫu sữa viêm vú tiềm ẩn và 259 mẫu sữa viêm vú lâm sàng có 81,49% (590 mẫu) có sự hiện diện một giống vi khuẩn, 15,61% (113 mẫu) có hai giống và 0,55% (4 mẫu) chứa 3 giống vi khuẩn. Số gống vi khuẩn trong một mẫu sữa ở bò viêm vú tiềm ẩn và bò viêm vú lâm sàng chênh lệch không đáng kể, chỉ có số mẫu chứa 3 giống ở viêm vú lâm sàng cao gấp 5 lần so với viêm vú tiềm ẩn (1,16% so với 0,22%). Số mẫu âm tính (2,35%) có thể là do trong sữa không có vi khuẩn gây bệnh hoặc có nhưng chúng không mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường, chẳng hạn như Mycoplasma spp.. Vì đây là những mẫu sữa được thu thập khi chưa sử dụng kháng sinh điều trị nên đã loại trừ khả năng âm tính giả do tác động của kháng sinh.
Bảng 3.11 Số giống vi khuẩn phân lập được trong một mẫu sữa
Dạng viêm
vú
|
Tổng số mẫu sữa
|
Số giống vi khuẩn phân lập được trong một mẫu sữa
|
Âm tính
|
Dương tính
|
Một giống
|
Hai giống
|
Ba giống
|
Tổng
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ
(%)
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ
(%)
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ
(%)
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ
(%)
|
Số mẫu
|
Tỉ lệ
(%)
|
Tiềm ẩn
|
465
|
11
|
2,37
|
384
|
82,58
|
69
|
14,84
|
1
|
0,22
|
454
|
97,63
|
Lâm sàng
|
259
|
6
|
2,32
|
206
|
79,54
|
44
|
16,99
|
3
|
1,16
|
253
|
97,68
|
Tổng
|
724
|
17
|
2,35
|
590
|
81,49
|
113
|
15,61
|
4
|
0,55
|
707
|
97,65
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |