Nguyễn Duy Thục MỤc lục trang trang phụ BÌA



tải về 2.1 Mb.
trang1/19
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích2.1 Mb.
#13662
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận án

Nguyễn Duy Thục

MỤC LỤC

Trang


TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN 2

MỤC LỤC 3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4

DANH MỤC CÁC BẢNG HÌNH VẼ 5

MỞ ĐẦU 9

Chương 1. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN 15

1.1. Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế 15

1.2. Một số mô hình tăng trưởng kinh tế 33

1.3. Xây dựng mô hình lý thuyết áp dụng cho cấp tỉnh. 58



Chương 2. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 1990-2005 68

2.1. Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định 68

2.2. Thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định 74

2.3. Tiếp cận hệ thống trong phân tích tăng trưởng các ngành kinh tế tỉnh Bình Định 93

2.4. Đánh giá một số yếu tố phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định giai đoạn 1990 - 2005 104

2.5. Đánh giá tổng quát 115



Chương 3. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 118

3.1. Mục tiêu và phạm vi áp dụng của mô hình 118

3.2. Các kết quả ước lượng 119

3.3. Mô hình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế địa phương 141

3.4. Các mô phỏng 156

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 164

MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN 171

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 172

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC Asia-Pacific Economic Cooperation, Diễn dàn Hợp tác Kinh tế

Châu Á – Thái Bình Dương.

CPI Consumer Price Index, Chỉ số giá tiêu dùng

EX Export, Xuất khẩu

GDP Gross Domestic Product, Tổng sản phẩm quốc nội

GNI Gross Nationnal Income, Tổng thu nhập quốc dân

GNP Gross Nationnal Product, Tổng sản phẩm quốc dân

GO Gross Output, Tổng giá trị sản xuất

FDI Foreign Direct Investment, Đầu tư trực tiếp nước ngoài

IC Intermediate Cost, Chi phí trung gian

ICOR Incremental capital-output ratio, Tỷ lệ gia tăng vốn trên sản lượng

IM Import, Nhập khẩu

NER Nominal Exchange Rate, Tỷ giá danh nghĩa

Px Giá xuất khẩu

PM Giá nhập khẩu

OEDC Organization for Economic Co-operation and development, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

OLS Ordinary Least Square, Phương pháp bình phương nhỏ nhất

TFP Total Factor Productivities, Năng suất nhân tố tổng hợp

USD United States Dollar, Đồng Đô la Mỹ

VA Value Added, Giá trị gia tăng

VNĐ Đồng Việt Nam

XNK Xuất nhập khẩu

WB World Bank, Ngân hàng Thế giới

WTO World Trade Organisation, Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

Bảng

Bảng 2.1. Tăng trưởng GDP của Bình Định và cả nước. 76

Bảng 2.2: Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh Bình Định giai đoạn 1990-2005. 79

Bảng 2.3. Tỷ lệ đầu tư/GDP của Bình Định (BĐ) và cả nước (CN). 81

Bảng 2.4. Vốn đầu tư phát triển chia theo các khu vực kinh tế 82

Bảng 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư theo các khu vực kinh tế 82

Bảng 2.6. Cơ cấu GDP theo ngành của Bình Định 83

Bảng 2.7. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành của Bình Định 83

Bảng 2.8. Lao động đang làm việc chia theo khu vực kinh tế 84

Bảng 2.9. Cơ cấu lao động đang làm việc chia theo khu vực kinh tế. 85

Bảng 2.10. Tiến triển của thu chi ngân sách và so với GDP 86

Bảng 2.11. Tỷ lệ động viên GDP vào NSNN (% GDP) 87

Bảng 2.12. Chi ngân sách tỉnh Bình Định (1990-2005) 88

Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu đánh giá xuất nhập khẩu tỉnh Bình Định giai đoạn 1990-2005 89

Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu đánh giá xuất nhập khẩu (cả nước) 90

Bảng 2.15. So sánh kim ngạch xuất khẩu. 91

Bảng 2.16. Tốc độ tăng GDP công nghiệp-xây dựng 94

Bảng 2.17. Cơ cấu giá trị sản phẩm ngành công nghiệp. 95

Bảng 2.18. Tốc độ tăng GDP ngành nông-lâm-ngư nghiệp theo giá so sánh 1994(%) của Bình Định và trung bình cả nước. 96

Bảng 2.19. Tốc độ tăng của giá trị sản xuất các ngành nông, lâm, ngư nghiệp theo giá so sánh 1994 (%) 97

Bảng 2.20. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông-lâm-ngư nghiệp 98

Bảng 2.21. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp 98

Bảng 2.22. Tốc độ tăng của giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân hàng năm (%). 99

Bảng 2.23. Tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp qua các thời kỳ 100

Bảng 2.24.Tốc độ tăng GDP ngành dịch vụ theo giá so sánh 1994 100

Bảng 2.25. Năng suất lao động 105

Bảng 2.26. Đóng góp của các yếu tố tới tăng trưởng chung……...………..107

Bảng 2.27. Cơ cấu kinh tế theo ngành tỉnh Bình Định giai đoạn 1990-2005 109

Bảng 2.28. Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng. 111

Bảng 2.29. Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế……112

Bảng 2.30. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của các thành phần kinh tế………..114

Bảng 3.1. Đánh giá đóng góp của các yếu tố tới tăng trưởng của Bình Định 1990-2005 123

Bảng 3.2. Đánh giá đóng góp của các yếu tố tới tăng trưởng của Bình Định 1990-2005 (vốn truy hồi) 126

Bảng 3.3. Thay đổi TFP, TE và TC của các ngành kinh tế tỉnh Bình Định 1990-2005 127

Bảng 3.4. Kết quả phân rã thay đổi TFP (1990-2005) 128

Bảng 3.5. Phân rã kết quả cho ba khu vực kinh tế 129

Bảng 3.6. Ước lượng giá lao động và giá vốn cho kinh tế Bình Định 1990-2005 136

Bảng 3.7. Ước lượng giá vốn và giá lao động cho công nghiệp1990-2005 137

Bảng 3.8. Ước lượng giá vốn và giá lao động cho ngành dịch vụ 1990-2005 139

Bảng 3.9. Ước lượng giá vốn và giá lao động cho ngành nông-lâm-ngư nghiệp (1990-2005) 140

Bảng 3.10. Dự báo đầu tư Bình Định 2006-2010 . PAI 145

Bảng 3.11. Dự báo đầu tư Bình Định 2006-2010 . PAII 145

Bảng 3.12. Dự báo đầu tư của Bình Định 2006-2010. PA.III 146

Bảng 3.13. Dự báo dân số và lao động tỉnh Bình Định 2006-2010. PAI 147

Bảng 3.14. Dự báo dân số và lao động tỉnh Bình Định 2006-2010, PAII 148

Bảng 3.15. Dự báo tăng trưởng GDP. PAI 149

Bảng 3.16. Dự báo tăng trưởng kinh tế Bình Định 2006-2010. PAII 149

Bảng 3.17. Dự báo tăng trưởng của Bình Định 2006-2010. PAIII 150

Bảng 3.18. Dự báo xuất nhập khẩu Bình Định 2006-2010 152

Bảng 3.19. Dự báo thu chi ngân sách tỉnh Bình Định 2006-2010 153

Bảng 3 .20. Dự báo tăng trưởng PAI 154

Bảng 3 .21. Dự báo tăng trưởng PAII 155

Bảng 3 .22. Dự báo tăng trưởng PAIII 155

Bảng 3.23. Kết quả tính toán theo mô phỏng I 156

Bảng 3.24. Dự báo nhu cầu về lao động thời kỳ 2006-2010 theo mô phỏng I 157

Bảng 3.25. Dự báo nhu cầu vốn thời kỳ 2006-2010 theo mô phỏng I 158

Bảng 3.26. Dự báo nhu cầu đầu tư theo mô phỏng I thời kỳ 2006-2010 158

Bảng 3.27. Dự báo GDP, nhu cầu vốn và lao động theo mô phỏng II 159

Bảng 3.28. Dự báo cơ cấu kinh tế, GDP các ngành 159

Bảng 3.29. Kết quả mô phỏng I . 161

Bảng 3.30. Kết quả mô phỏng II 162
Hình

Hình 1.1. Đồ thị mô tả ổn định của trạng thái bền vững 38

Hình 1.2. Đồ thị mô tả tác động của đầu tư 39

Hình 2.1. Đồ thị tăng trưởng của tỉnh Bình Định Từ 1990-2005 75

Hình 2.2. Đồ thị tăng trưởng GDP các ngành và toàn nền kinh tế 76

Hình 2.3. Đồ thị tăng trưởng GDP và các ngành kinh tế của Bình Định 1990-2005 77

Hình 2.4. Đồ thị tăng trưởng GDP (TTGDP) và tỷ lệ đầu tư/GDP (TLDT). 81

Hình 2.5. Đồ thị so sánh thu ngân sách và GDP. 87

Hình 2.6. Đồ thị so sánh tăng trưởng xuất, nhập khẩu và GDP 92

Hình 2.7. Sơ đồ hệ thống kinh tế 93

Hình 2.8. Đồ thị hệ số ICOR của Bình Định và cả nước……..…………… …..…106

Hình 2.9. Biểu đồ so sánh cơ cấu kinh tế Bình Định và cả nước 110

Hình 3.1. Sơ đồ khối dự báo kinh tế Bình Định 143

Hình 3.2. Sơ đồ khối mô phỏng phát triển kinh tế Bình Định 156
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững đang là mục tiêu đặt ra cho mọi quốc gia và các địa phương. Ở các nước phát triển, tăng trưởng kinh tế là điều kiện tiên quyết để nâng cao đời sống người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao phúc lợi xã hội…và giải quyết nhiều vấn đề vĩ mô khác. Ở Việt Nam tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển kinh tế bền vững chính là điều kiện tiên quyết để đuổi kịp các nền kinh tế trong khu vực, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp. Để đạt được điều đó, thực tế có nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó việc phân tích, dự báo quá trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế có vai trò quan trọng. Kinh nghiệm nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới cho thấy để phân tích và dự báo có cơ sở khoa học, xu hướng hiện nay là phải sử dụng những công cụ hiện đại của quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường, trong đó việc sử dụng các mô hình toán kinh tếkinh tế lượng là một trong những công cụ rất có hiệu quả.

Cùng với sự phát triển chung của đất nước trong thời kỳ đổi mới, các địa phương nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng đã đạt được những thành tựu về kinh tế đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 1996-2000 đạt 8,9%; thời kỳ 2001-2005 đạt 9%. Tuy nhiên trong sự phát triển đó, nền kinh tế của tỉnh Bình Định vẫn còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết, ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của tỉnh. Để phân tích và dự báo tăng trưởng và phát triển kinh tế có cơ sở khoa học, đề ra những biện pháp hiệu quả để phát triển kinh tế của tỉnh, NCS chọn đề tài: “Mô hình tăng trưởng kinh tế địa phương và áp dụng cho tỉnh Bình Định”.

Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề tăng trưởng kinh tế quốc gia, tăng trưởng kinh tế địa phương đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế, với nhiều cuốn sách, bài báo, luận án và các công trình khoa học ở cấp quốc gia và quốc tế, trong và ngoài nước. Trong đó có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu, gần đây như sau:

Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu về duy trì chính sách: mô hình tăng trưởng kinh tế của Malaysia, tác giả Mutazhamdalla Nabulsi (2001), đại học Missouri Kansas. Tác giả đã nêu ra những thành tựu trong tăng trưởng kinh tế của Malaysia, những thách thức mà Malaysia tiếp tục phải vượt qua để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Luận án tiến sĩ: Phân tích kinh nghiệm về tăng trưởng kinh tế, tác giả Winford Henderson Musanjala (2003) - Louisiana State University. Tác giả cũng nêu ra một số mô hình tăng trưởng kinh tế ở Châu Phi và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ở các nước trên.

Luận án tiến sĩ: Giáo dục và tăng trưởng kinh tế: Phân tích nguyên nhân, tác giả Sharmistha Self (2002), Southern Illinois University at Carbondate. Trong luận án này tác giả đã đi sâu phân tích yếu tố giáo dục như là một trong những nguyên nhân trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế ở một số nước Châu Âu.

Trong các công trình trên, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu các mô hình tăng trưởng của một số nước trên thế giới. Tuy nhiên các đề tài này không sử dụng nhiều các công cụ định lượng đồng thời các tác giả cũng không xây dựng các mô hình có thể áp dụng để dự báo tăng trưởng kinh tế.

Hiện nay trên thế giới, có thể nói hầu như không có nước nào không xây dựng mô hình kinh tế lượng để phục vụ công tác phân tích và dự báo kinh tế thị trường. Tại các nước phát triển như: Mỹ, Anh, Đức, Nhật… quá trình xây dựng các mô hình kinh tế đã được thực hiện thường xuyên qua nhiều thập kỷ. Các mô hình ngày càng được chuẩn hoá và được lưu trữ để đến khi chính phủ muốn áp dụng các chính sách mới thì có thể tiến hành thử nghiệm trên máy tính, từ đó lựa chọn những giải pháp tối ưu để áp dụng trong thực tế, hoặc khi có những thay đổi trong môi trường kinh tế quốc tế thì có thể sử dụng mô hình để phân tích ảnh hưởng của chúng tới nền kinh tế quốc dân và giúp lựa chọn những đối sách cần thiết.

Ở Việt Nam, mô hình kinh tế lượng đầu tiên áp dụng cho nền kinh tế cả nước được xây dựng tại Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương năm 1983 – 1984, trong đó chỉ những hoạt động của khu vực thực mới tạo ra thu nhập quốc dân. Năm 1987-1988, mô hình được xây dựng lại theo tiếp cận hoàn toàn mới, mô hình gồm 2 khu vực: khu vực Nhà nước và khu vực thị trường tự do, với hai cơ chế hình thành giá và 2 thị trường vận hành khác nhau. Lần đầu tiên, các chỉ tiêu về tài chính, tiền tệ và các chỉ tiêu khác của nền kinh tế thị trường đã được khảo sát một cách có hệ thống trên cơ sở các lý thuyết kinh tế vĩ mô.

Trong các năm 1989 – 1994, công tác xây dựng mô hình được hoàn thiện dần từng bước. Các mô hình vĩ mô từ năm 1988 đến nay đã có nhiều phát triển về mặt lý thuyết, phù hợp với quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường ở nước ta. Cấu trúc của các mô hình thường được chia từ 6 đến 9 khối gồm: Dân số và Lao động, Đầu tư, Sản xuất, Tài chính, Tiền tệ và Tín dụng, Tiêu dùng nội địa, Giá cả và Tiền lương, Xuất nhập khẩu, Cân bằng tổng quát về hiện vật và giá trị. Số phương trình thường dao động từ 50 đến 80 phương trình, trong đó có khoảng 10 đến 15 phương trình hành vi (xem 36).

Đặc biệt năm 1999, trong khuôn khổ hợp tác với Viện nghiên cứu kinh tế của Cộng hoà liên bang Đức (DIW), Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương đã xây dựng mô hình kinh tế lượng dựa trên hệ thống bảng hạch toán quốc gia gộp cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, các mô hình kinh tế xây dựng cho các địa phương còn hạn chế. Vào năm 2002, nhóm nghiên cứu đề tài cấp bộ của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân do TS. Nguyễn Quang Dong là chủ nhiệm đã thực hiện đề tài: Mô hình trong phân tích dự báo phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố . Trong đề tài này, các tác giả đã thực hiện phân tích và dự báo phát triển kinh tế cho thành phố Hà Nội. Tuy nhiên việc áp dụng và phân tích cho các địa phương cụ thể cần phải phát triển thêm.

Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu: Mô hình tăng trưởng kinh tế địa phương và áp dụng cho tỉnh Bình Định”, tác giả muốn nghiên cứu, giải quyết những vấn đề sau đây:

- Nền kinh tế của các địa phương vận hành có các đặc điểm chủ yếu gì?

- Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở địa phương hiện nay như thế nào? Những động lực dẫn đến tăng trưởng chính là gì?

- Mô hình kinh tế nào phù hợp với phân tích và dự báo tăng trưởng kinh tế của địa phương? các biến biến nội sinh và biến ngoại sinh được xây dựng như thế nào?

- Tỉnh Bình Định cần có những giải pháp nào để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ?

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Luận án này nhằm giải quyết các vấn đề sau đây:

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế, các quan điểm hệ thống khi phân tích phát triển kinh tế ở các địa phương.

- Phân tích thực trạng tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh Bình Định.

- Thiết lập, sử dụng các mô hình phân tích và dự báo tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh Bình Định.

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho tỉnh Bình Định trong thời gian tới.



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu quá trình tăng trưởng và phát triển tế tỉnh Bình Định giai đoạn 1990-2005.

b. Phạm vi nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống số liệu thống kê tỉnh Bình Định giai đoạn 1990 -2005, luận án tập trung xác định những mô hình kinh tế phù hợp, có thể sử dụng các mô hình này trong phân tích tăng trưởng, phát triển kinh tế và dự báo cho tương lai. Đồng thời đề tài cũng sử dụng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và một số tỉnh, thành phố để so sánh.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp: phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tăng trưởng, phương pháp hạch toán tăng trưởng, phương pháp mục tiêu tăng trưởng, phương pháp kinh tế lượng, các phương pháp thống kê, xây dựng mô hình… Luận án kế thừa và phân tích khách quan các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Luận án cũng sử dụng một số phần mềm tin học để ước lượng các mô hình.



5. Những đóng góp khoa học và điểm mới của luận án

  • Hệ thống hoá lý thuyết về các mô hình tăng trưởng kinh tế.

  • Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để phân tích định lượng tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Định.

  • Áp dụng mô hình tăng trưởng cho một quốc gia vào điều kiện một địa phương cụ thể.

  • Đề xuất một số mô hình phù hợp với thực tiễn địa phương, trên cơ sở đó sử dụng các mô hình này phân tích định lượng và dự báo tăng trưởng kinh tế của địa phương.

- Trong điều kiện số liệu thống kê ở các địa phương chưa đầy đủ, luận án đã xác định được một số mô hình dự báo phù hợp, đồng thời đưa ra lược đồ và kết quả dự báo kinh tế địa phương có tính thực tiễn.

6. Kết cấu của luận án.

Tên luận án:“Mô hình tăng trưởng kinh tế địa phương và áp dụng cho tỉnh Bình Định”.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở phương pháp luận.

Chương 2: Phân tích quá trình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định giai đoạn 1990-2005.

Chương 3: Mô hình tăng trưởng kinh tế địa phương.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý thuyết về phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế bao gồm hai mặt số lượng và chất lượng. Trong phần này, sẽ trình bày các quan niệm, khái niệm tăng trưởng kinh tế, các nhân tố tác động tới tăng trưởng và đo lường các nhân tố này.



      1. Các quan niệm, khái niệm tăng trưởng kinh tế

        1. Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô tăng lên hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ này so với thời kỳ trước đó. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu hiện bằng qui mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng. Qui mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng lên hay giảm đi nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế giữa năm hay các thời kỳ. Để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng hai chỉ số chủ yếu: phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế (tính theo GDP), hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo GDP).

Ngày nay, tăng trưởng kinh tế được gắn với chất lượng tăng trưởng. Mặt số lượng của tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở qui mô, tốc độ của tăng trưởng. Còn mặt chất lượng của tăng trưởng kinh tế là tính qui định vốn có của nó, là sự thống nhất hữu cơ làm cho hiện tượng tăng trưởng kinh tế khác với các hiện tượng khác. Chất lượng tăng trưởng được qui định bởi các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên tăng trưởng kinh tế.

Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế. Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới, Chương trình phát triển của Liên hợp quốc và một số nhà kinh tế học nổi tiếng được giải thưởng Nobel gần đây như G.Becker, R.Lucas, Amrtya Sen, J.Stiglitz, thì cùng với quá trình tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng biểu hiện tập trung ở các tiêu chuẩn chính sau đây:


  • Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn và tránh được những biến động từ bên ngoài.

  • Thứ hai, tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, được thể hiện ở sự đóng góp của yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp TFP cao và không ngừng gia tăng.

  • Thứ ba, tăng trưởng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

  • Thứ tư, tăng trưởng đi kèm theo với phát triển môi trường bền vững.

  • Thứ năm, tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn đổi mới, đến lượt nó thúc đẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn.

  • Thứ sáu, tăng trưởng phải đạt được mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và giảm được đói nghèo.

Như vậy, khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, cần phải xem xét một cách đầy đủ hai mặt của hiện tượng tăng trưởng kinh tế là số lượng và chất lượng của tăng trưởng.

Tăng trưởng kinh tế với tốc độ và chất lượng cao là mong muốn thường trực của mọi quốc gia và của cả nhân loại trên thế giới. Sau đây chúng ta xem xét một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế.



1.1.1.2. Quan điểm cổ điển về tăng trưởng kinh tế

Lý thuyết cổ điển về tăng trưởng kinh tế do các nhà kinh tế học cổ điển nêu ra mà các đại diện tiêu biểu là Adam Smith và David Ricardo.

Adam Smith (1723-1790) được coi là người sáng lập ra kinh tế học và là người đầu tiên nghiên cứu lý luận tăng trưởng kinh tế một cách có hệ thống. Trong tác phẩm “Của cải của các quốc gia”, ông đã nghiên cứu về tính chất, nguyên nhân tăng trưởng kinh tế và làm thế nào để tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng. Nội dung cơ bản của tác phẩm này là:


  • Học thuyết về “Giá trị lao động”, ông cho rằng lao động là nguồn gốc cơ bản để tạo ra của cải cho đất nước.

  • Học thuyết về “Bàn tay vô hình”, theo ông nếu không bị chính phủ kiểm soát, người lao động sẽ được lợi nhuận thúc đẩy để sản xuất ra dịch vụ và hàng hoá cần thiết và thông qua thị trường tự do này, lợi ích cá nhân sẽ gắn liền với lợi ích xã hội. Từ đó ông cho rằng Chính phủ không có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

  • Lý thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc “Ai có gì được nấy”, theo nguyên tắc này, tư bản có vốn thì được lợi nhuận, địa chủ có đất đai thì thu được địa tô, công nhân có sức lao động thì nhận được tiền công.

Theo Adam Smith, chính lao động được sử dụng trong những công việc có ích và hiệu quả là nguồn gốc tạo ra giá trị cho xã hội. Số công nhân “hữu ích và hiệu quả” cũng như năng suất của họ phụ thuộc vào lượng tư bản tích luỹ. Adam Smith coi sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế.

Nếu Adam Smith được coi là người sáng lập ra Kinh tế học thì David Ricardo (1772-1823) được coi là tác giả cổ điển xuất sắc nhất. Ông kế thừa các tư tưởng của Adam Smith, và chịu ảnh hưởng tư tưởng về dân số học của T.R Malthus (1776-1834). Những quan điểm cơ bản của David Ricardo về tăng trưởng kinh tế được thể hiện như sau:

- Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn, trong từng ngành và phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định, các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ cố định, không thay đổi.

David Ricardo cho rằng trong nông nghiệp, năng suất cận biên của đất đai, tư bản, lao động đều giảm dần. Theo Ricardo, bất cứ biện pháp nào có thể thúc đẩy việc nâng cao năng suất cận biên như: cải tạo nông nghiệp, áp dụng máy móc, nhập ngũ cốc giá rẻ, giảm thuế và chi tiêu công cộng, đều làm tăng lợi nhuận, từ đó tăng tỷ lệ hình thành tư bản, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy xuất phát từ góc độ phân phối thu nhập để nghiên cứu tăng trưởng kinh tế, nhưng ông vẫn đặc biệt nhấn mạnh tích luỹ tư bản là nhân tố chủ yếu quyết định sự tăng trưởng kinh tế còn các chính sách của Chính phủ không có tác động quan trọng tới hoạt động của nền kinh tế.



1.1.1.3. Quan điểm của K.Marx về tăng trưởng kinh tế

K.Marx (1818-1883) không những là một nhà xã hội, chính trị học, lịch sử và triết học xuất chúng mà còn là một nhà kinh tế học xuất sắc.

Theo Marx các yếu tố tác động đến quá trình tái sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Marx đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Theo Marx, sức lao động đối với nhà tư bản là một loại hàng hoá đặc biệt, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động không giống như giá trị sử dụng của các loại hàng hoá khác, vì nó có thể tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư.

Về yếu tố kỹ thuật, Marx cho rằng tiến bộ kỹ thuật làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động dành cho người thợ, nghĩa là cấu tạo hữu cơ tư bản C/V có xu hướng ngày càng tăng.

Do các nhà tư bản cần nhiều vốn hơn để khai thác tiến bộ kỹ thuật, để nâng cao năng suất lao động của công nhân nên các nhà tư bản phải chia giá trị thặng dư thành hai phần: một phần để tiêu dùng cho nhà tư bản, một phần để tích luỹ phát triển sản xuất. Đó là nguyên nhân tích luỹ của chủ nghĩa tư bản.

Marx bác bỏ ý kiến về “cung tạo nên cầu ”, theo ông khủng hoảng kinh tế là một giải pháp nhằm khôi phục lại thế thăng bằng đã bị rối loạn. Các chính sách kinh tế của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng, đặc biệt là chính sách khuyến khích nâng cao mức cầu hiện có.



1.1.1.4. Quan điểm tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế

Cuối thế kỉ 19 là thời kì đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Hàng loạt các phát minh khoa học ra đời, cùng với nó nhiều nguồn tài nguyên quí được đưa vào khai thác làm cho kinh tế thế giới có bước phát triển mạnh mẽ. Sự chuyển biến này có ảnh hưởng mạnh đến các nhà kinh tế, hình thành một trường phái kinh tế mới mà ngày nay ta gọi là trường phái tân cổ điển, đứng đầu là Alfred Marshall (1842-1924), tác phẩm chính của ông là “Các nguyên lý của kinh tế học”, xuất bản năm 1890, do đó thời điểm này được coi như mốc đánh dấu sự ra đời của trường phái tân cổ điển.

Các nhà kinh tế tân cổ điển bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn và lao động có thể thay thế cho nhau, và trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách kết hợp giữa các yếu tố đầu vào. Đồng thời họ cho rằng tiến bộ khoa học kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Do chú trọng đến các nhân tố đầu vào của sản xuất, lý thuyết tân cổ điển còn được gọi là lý thuyết trọng cung.

Điểm giống với các nhà kinh tế cổ điển, các nhà kinh tế tân cổ điển cho rằng trong điều kiện thị trường cạnh tranh, khi nền kinh tế có biến động thì sự linh hoạt về gía cả và tiền công là nhân tố cơ bản khôi phục nền kinh tế về vị trí sản lượng tiềm năng với việc sử dụng hết nguồn lao động. Họ cũng cho rằng Chính phủ không có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế.



1.1.1.5. Quan điểm của Keynes về tăng trưởng kinh tế

Vào những năm 30 của thế kỷ XX, khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp đã diễn ra thường xuyên, nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã chứng tỏ rằng học thuyết “Tự điều tiết” nền kinh tế của các trường phái cổ điển và tân cổ điển là thiếu xác thực, lý thuyết về “Bàn tay vô hình” của A.Smith tỏ ra kém hiệu quả. Điều này đòi hỏi các nhà kinh tế phải đưa ra các học thuyết mới phù hợp hơn. Năm 1936, sự ra đời của tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của John Maynard Keynes (1883-1946) đánh dấu sự ra đời của học thuyết kinh tế mới.

Keynes cho rằng có hai đường tổng cung: đường tổng cung dài hạn AS-LR phản ánh mức sản lượng tiềm năng, và đường tổng cung ngắn hạn AS-SR phản ánh khả năng thực tế. Cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, mà thường cân bằng dưới mức sản lượng tiềm năng.

Keynes cũng đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc xác định sản lượng. Theo ông, thu nhập của các cá nhân được sử dụng cho tiêu dùng và tích luỹ. Nhưng xu hướng chung là khi mức thu nhập tăng thì xu hướng tiêu dùng trung bình sẽ giảm, xu hướng tiết kiệm trung bình tăng. Việc giảm xu hướng tiêu dùng sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm. Ông cho rằng đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn dến sự trì trệ trong hoạt động kinh tế.

Mặt khác, Keynes cũng cho rằng đầu tư đóng vai trò quyết định đến qui mô việc làm, khối lượng đầu tư phụ thuộc lãi suất cho vay và năng suất cận biên của vốn.

Keynes sử dụng lý luận về việc làm và sản lượng do cầu quyết định để giải thích mức sản lượng thấp và thất nghiệp kéo dài trong những năm 30 ở hầu hết các nước công nghiệp phương Tây, do đó lý thuyết này còn gọi là thuyết trọng cầu.

Qua phân tích tổng quan về việc làm, Keynes đã đi đến kết luận: muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, Nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng các chính sách kinh tế, những chính sách này nhằm tăng cầu tiêu dùng. Ông cũng cho rằng Chính phủ có vai trò to lớn trong việc sử dụng những chính sách kinh tế: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, lãi suất... nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.1.1.6. Quan điểm hiện đại về tăng trưởng kinh tế

Các nhà kinh tế học hiện đại ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trường trực tiếp xác định những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế, nhà nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những mặt tiêu cực của thị trường. Thực chất nền kinh tế hỗn hợp là sự xích lại gần nhau của học thuyết kinh tế tân cổ điển và học thuyết kinh tế của Keynes. Những ý tưởng cơ bản của học thuyết này được trình bày trong tác phẩm “Kinh tế học” của P.Samuelson xuất bản năm 1948.

Kinh tế học hiện đại quan niệm về sự cân bằng kinh tế theo mô hình của Keynes, nghĩa là sự cân bằng của nền kinh tế thường dưới mức tiềm năng, trong điều kiện hoạt động bình thường của nền kinh tế vẫn có lạm phát và thất nghiệp. Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm phát có thể chấp nhận được. Sự cân bằng này của nền kinh tế được xác định tại giao điểm của tổng cung và tổng cầu.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại thống nhất với cách xác định của mô hình kinh tế tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản xuất. Họ cho rằng tổng mức cung (Y) của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất: lao động (L), vốn sản xuất (K), tài nguyên thiên nhiên được sử dụng (R), khoa học công nghệ (A). Nói cách khác hàm sản xuất có dạng:

Y= F (L,K,R,A ) (1.1)

Lý thuyết trên chọn hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas để thể hiện tác động của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế:



(1.2)

(1.3)

Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng GDP



k,l,r là tốc độ tăng trưởng các yếu tố đầu vào

a là phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.

Để tăng trưởng sản xuất, các nhà sản xuất có thể lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều vốn, hoặc công nghệ sử dụng nhiều lao động. Samuelson cho rằng một trong những đặc trưng quan trọng của kinh tế hiện đại là “kỹ thuật công nghiệp tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”. Do đó vốn là cơ sở để phát huy tác dụng của các yếu tố khác: vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, để có công nghệ tiên tiến. Vì vậy trong phân tích và dự báo kinh tế ngày nay hệ số ICOR được coi là cơ sở để xác định tỷ lệ đầu tư cần thiết phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

(1.4)

Trong đó: k - hệ số ICOR (tỷ lệ gia tăng vốn và đầu ra)



tương ứng là mức gia tăng vốn và mức gia tăng đầu ra

s - tỷ lệ tiết kiệm, g - tốc độ tăng trưởng

Samuelson cũng đề cập đến các yếu tố tác động đến tổng mức cầu như cách tiếp cận của Keynes:

Y = f (C, G, I, NX) (1.5)

Trong đó: C - tiêu dùng của các hộ gia đình,

G - chi tiêu của chính phủ

I - tổng đầu tư

NX - xuất khẩu ròng

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Sự tác động qua lại giữa tổng cung và tổng cầu tạo ra mức thu nhập thực tế, công ăn việc làm - tỷ lệ thất nghiệp, mức giá - tỷ lệ lạm phát, đó là cơ sở để giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào.

Mặt khác vai trò của Chính phủ ngày càng được coi trọng. Việc mở rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước, không chỉ vì thị trường có những khuyết tật, mà còn vì xã hội đặt ra mục tiêu mà thị trường dù có hoạt động tốt cũng không thể đáp ứng được. Theo Samuelson, trong nền kinh tế hiện đại, Chính phủ có bốn chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật; xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chương trình tác động tới việc phân phối thu nhập.



1.1.1.7. Quan điểm về nền kinh tế tri thức và tăng trưởng kinh tế

Định nghĩa và đặc trưng của nền kinh tế tri thức cho đến thời điểm này vẫn chưa có ý kiến thống nhất.

Theo OECD và APEC (2000), nền kinh tế tri thức được định nghĩa như sau :

Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, tạo việc làm trong tất cả các ngành kinh tế.

Theo giáo sư Đặng Hữu (2004), nền kinh tế tri thức có 10 đặc trưng chủ yếu sau :

Thứ nhất là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Theo ông trong 15 năm qua các ngành kinh tế dựa vào tri thức đang phát triển nhanh; các ý tưởng đổi mới và công nghệ là chìa khoá cho việc tạo ra việc làm mới và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Thứ hai là sản xuất công nghệ trở thành loại hình sản xuất quan trọng nhất, tiên tiến nhất, tiêu biểu nhất của nền sản xuất tương lai. Các ngành kinh tế tri thức đều phải dựa vào công nghệ mới để phát triển.

Thứ ba là việc ứng dụng thông tin rộng rãi trong mọi lĩnh vực, và thiết lập mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp đất nước. Mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội đều có tác động của công nghệ thông tin để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.

Thứ tư là các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tác để phát triển.

Thứ năm là xã hội thông tin thúc đẩy sự dân chủ hoá.

Thứ sáu là xã hội thông tin là một xã hội học tập.

Thứ bảy, vốn quí nhất của nền kinh tế tri thức là tri thức.

Thứ tám, sự sáng tạo, đổi mới thường xuyên là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển.

Thứ chín, nền kinh tế tri thức là nền kinh tế toàn cầu hoá.

Thứ mười là sự thách thức đối với văn hoá. Trong nền kinh tế tri thức – xã hội thông tin, văn hoá có điều kiện phát triển nhanh và văn hoá là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), có bốn trụ cột của nền kinh tế tri thức, hay bốn tiên đề cốt yếu để một nước có thể tham gia vào nền kinh tế tri thức, đó là :


  • Giáo dục và đào tạo theo tiêu chuẩn cao.

  • Cơ sở hạ tầng thông tin năng động, hữu hiệu, thuận lợi cho việc truyền bá xử lý thông tin.

  • Môi trường kinh tế và thể chế thuận lợi cho việc lưu thông các dòng tri thức, khuyến khích đầu tư vào công nghệ thông tin và truyền thông.

  • Hệ thống đổi mới : đó là hệ thống tổ chức và cơ chế chính sách nhằm liên kết chặt chẽ các cơ quan nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nhằm tăng cường khả năng nghiên cứu, áp dụng nhanh tri thức tạo ra các công nghệ mới.



tải về 2.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương