Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-cp, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội



tải về 315.35 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích315.35 Kb.
#26197
  1   2   3   4

UỶ BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH VĨNH LONG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Số: 823/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 09 tháng 6 năm 2014


QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030




CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP, ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg, ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020.

Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020;



Xét đề nghị của Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được thành lập theo Quyết định số 1894/QĐ-UBND, ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh (tại biên bản kết quả thẩm định ngày 17/12/2013) và đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 388/TTr-SXD, ngày 26/4/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

I. TÊN QUY HOẠCH: Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng (VLXD) tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI QUY HOẠCH: Xi măng, vật liệu xây lợp nung và không nung, cát xây dựng, một số chủng loại khác.

Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.



III. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU:

1. Quan điểm phát triển:

- Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã phê duyệt; phù hợp với quy hoạch ngành trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt; phù hợp với các quy hoạch phát triển ngành VLXD của cả nước.

- Phát triển VLXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long bảo đảm tính bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh quốc phòng, kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

- Phát triển sản xuất VLXD với quy mô hợp lý, với công nghệ sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng khu vực và quốc tế, làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ưu tiên và khuyến khích phát triển các công nghệ sạch, công nghệ làm giảm ô nhiễm môi trường, các công nghệ có sử dụng phế thải, phế liệu của các ngành công nghiệp khác để giảm ô nhiễm môi trường.

- Tập trung đầu tư chiều sâu công nghệ và phát triển sản xuất sản phẩm có giá trị cao như gạch gốm ốp lát, gốm mỹ nghệ,... đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đồng thời sản xuất các loại VLXD có nguồn nguyên liệu tại chỗ như gạch ngói nung và không nung, cát đá xây dựng, bê tông... để đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh và xuất cho các tỉnh lân cận.

- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư để thu hút mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất VLXD. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất và kinh doanh VLXD. Tạo điều kiện để lực lượng tư nhân, tham gia đầu tư nhiều hơn và nâng cấp công nghệ cho sản xuất VLXD.

- Phát triển sản xuất VLXD đồng thời mở rộng lưu thông VLXD trên thị trường, có sự phân công hợp tác về sản xuất và tiêu thụ giữa tỉnh Vĩnh Long và các tỉnh trong vùng để cung ứng đủ các loại VLXD cho nhu cầu xây dựng của tỉnh.

- Hướng phân bố các cơ sở sản xuất VLXD vào các khu cụm công nghiệp, góp phần hình thành các trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

2. Mục tiêu phát triển:

- Phát triển VLXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 nhằm phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của tỉnh để từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành VLXD góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, làm tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh.

- Phát triển sản xuất VLXD cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, đáp ứng được cơ bản nhu cầu một số loại VLXD như vật liệu xây, lợp, cát đá xây dựng, một phần vật liệu trang trí hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu tại chỗ, các khu vực lân cận và tham gia xuất khẩu, nâng dần khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, cảnh quan môi trường và phục vụ cho công tác quản lý ngành trên địa bàn trong thời gian tới.

- Phát triển sản xuất VLXD nhằm thu hút lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân.

Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đạt được sản lượng VLXD theo nhu cầu đã được dự báo đối với các chủng loại VLXD thông thường. Phát huy hết công suất sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao dựa trên lợi thế về tài nguyên, nguồn nhân lực và vị trí địa lý để cung cấp cho thị trường các tỉnh lân cận và xuất khẩu.

- Nâng giá trị sản xuất ngành công nghiệp VLXD đến năm 2020 gấp 1,5 - 2 lần so với năm 2011. Nhịp độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2013 - 2020 đạt khoảng 15 - 20%/năm.

- Thu hút thêm hơn 2.700 lao động phục vụ cho các cơ sở sản xuất VLXD, trong đó có trên 10% là cán bộ kỹ thuật chuyên ngành từ trung cấp trở lên.



IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH:

1. Xi măng:

Dự báo nhu cầu xi măng tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 tại các năm mốc:

Năm 2015: 800 ngàn tấn.

Năm 2020: 1.300 ngàn tấn.

Theo Quyết định số 1488/QĐ-TTg, ngày 29/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030, tỉnh Vĩnh Long không phát triển sản xuất xi măng. Tuy nhiên nhu cầu xi măng của tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long là rất lớn, vì vậy trong giai đoạn 2016 - 2020, sẽ đầu tư 01 trạm nghiền xi măng gắn với các nhà máy xi măng Công ty Cổ phần xi măng Công Thanh, công suất lên 1.600.000 tấn/năm. Địa điểm trạm nghiền tại cụm công nghiệp Công Thanh, xã Tân Bình, huyện Bình Tân.

Duy trì sản xuất tại 02 trạm nghiền, tổng công suất 280.000 tấn/năm.

Như vậy, đến năm 2015 sản lượng xi măng là 280 ngàn tấn và năm 2020 đạt 1.880 ngàn tấn, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và cung ứng một phần cho các tỉnh trong vùng.

2. Vật liệu xây:

Để đảm bảo cung cấp vật liệu xây cho nhu cầu trong tỉnh như dự báo:

- Tổng công suất sản xuất vật liệu xây năm 2015 đạt: 488 triệu viên/năm, trong đó:

+ Gạch nung: 366 triệu viên/năm, chiếm 75%;

+ Gạch không nung XM cốt liệu: 92 triệu viên/năm, chiếm 19%;

+ Gạch không nung nhẹ: 30 triệu viên/năm, chiếm 16%.

- Tổng công suất sản xuất vật liệu xây năm 2020 đạt: 632 triệu viên/năm, trong đó:

+ Gạch nung: 380 triệu viên/năm, chiếm 60%;

+ Gạch không nung XM cốt liệu: 152 triệu viên/năm, chiếm 24%;

+ Gạch không nung nhẹ: 100 triệu viên/năm, chiếm 16%.

2.1. Các chỉ tiêu quy hoạch:

- Về quy mô công suất:

+ Công suất thiết kế của 1 dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung bằng lò tuy nen không nhỏ hơn 20 triệu viên TC/năm.

+ Công suất thiết kế của 1 dây chuyền sản xuất gạch bê tông cốt liệu không nhỏ hơn 5 triệu VTC/năm. Quy mô công suất 1 triệu viên/năm, có thể đầu tư ở những vùng sâu, vùng xa, những nơi gặp khó khăn về nguồn cung cấp điện.

+ Công suất thiết kế của 1 dây chuyền công nghệ sản xuất bê tông khí chưng áp không nhỏ hơn 100.000 m3/năm.

- Về tiêu hao:

+ Đối với gạch đất sét nung: Tiêu hao nhiệt nung ≤ 340 kcal/kg; tiêu hao điện ≤ 0,022 kWh/kg.

+ Đối với bê tông khí chưng áp: Tiêu hao nhiệt chưng hấp ≤ 6,8 mJ/m3 sản phẩm; tiêu hao điện ≤ 30 kWh/m3 sản phẩm.

- Về công nghệ sản xuất:

+ Gạch đất sét nung: Không đầu tư các loại lò thủ công, lò vòng sử dụng nguyên liệu hoá thạch.

+ Gạch bê tông khí chưng áp: Đầu tư dây chuyền sản xuất đồng bộ từ khâu chuẩn bị đến đóng gói sản phẩm.

+ Gạch bê tông cốt liệu: Có thể sử dụng các dây chuyền quy mô công suất khác nhau nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, môi trường và vệ sinh công nghiệp theo yêu cầu.

2.2. Phương án quy hoạch:

Phương hướng phát triển vật liệu xây đến năm 2020 như sau:

- Tận dụng tiềm năng tài nguyên và lao động để sản xuất đáp ứng một phần gạch nung cho xây dựng, nhu cầu còn lại sẽ phát triển vật liệu xây không nung.

- Đầu tư công nghệ sản xuất gạch đất sét nung tuy nen quy mô lớn, tập trung ở những khu vực có mỏ sét trữ lượng lớn. Công nghệ tiên tiến nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

- Mở rộng, đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao như gạch xây không trát, gạch gốm ốp lát mỏng, gạch có độ rỗng lớn, gạch gốm trang trí, gốm mỹ nghệ... nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển các loại gạch có độ rỗng cao từ 50% trở lên để tiết kiệm nguyên nhiên liệu.

- Rà soát và sắp xếp tổ chức các cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công, thực hiện việc cải tạo, cải tiến chuyển sang công nghệ tiên tiến đảm bảo quy chuẩn quốc gia về môi trường. Lộ trình ngưng hoạt động việc sản xuất gạch, gốm đất sét nung bằng lò thủ công truyền thống, công nghệ lạc hậu như sau:

+ Đến 30/6/2014: Thực hiện ngưng hoạt động các lò thủ công sản xuất gạch, gốm thuộc các cơ sở sản xuất tại khu vực thành phố, thị trấn gồm 14 cơ sở với 26 lò nung.

+ Đến 30/6/2018: Thực hiện việc ngưng hoạt động các lò thủ công sản xuất gạch, gốm tại các cơ sở sản xuất ngoài cụm tuyến quy hoạch làng nghề truyền thống gạch, ngói, gốm. Gồm: 261 cơ sở với 459 lò nung.

+ Đến 30/6/2020: Thực hiện việc ngưng hoạt động các lò thủ công sản xuất gạch, gốm tại các cơ sở trong cụm tuyến quy hoạch. Gồm: 852 cơ sở với 2.179 lò nung.

- Phát triển sản xuất các chủng loại vật liệu xây không nung để dần thay thế gạch nung trong xây dựng, năm 2015 tỷ lệ đạt 20 - 25% và năm 2020 đạt tỷ lệ 30 - 40% trong tổng sản lượng vật liệu xây.

+ Đối với việc sản xuất gạch xi măng cốt liệu, Vĩnh Long có thể lựa chọn hệ máy trong nước sản xuất, kích thước sản phẩm nhỏ: 200 x 100 x 100 mm (sử dụng quy phạm xây dựng tương tự như đối với gạch rỗng đất sét nung), quy mô công suất 5-10 triệu viên/năm, đầu tư ở những khu vực có nhu cầu xây dựng tập trung ven thành phố, thị xã, thị trấn, cụm công nghiệp, cụm đô thị vừa và nhỏ. Quy mô công suất 1 triệu viên/năm, có thể đầu tư ở những vùng sâu, vùng xa, những nơi gặp khó khăn về nguồn cung cấp điện. Cốt liệu sử dụng đá mạt cung ứng từ Kiên Giang, An Giang và nguồn phế thải xây dựng từ việc dỡ bỏ các lò gạch thủ công.

+ Đối với các sản phẩm bê tông nhẹ sử dụng thay thế gạch nung trong xây dựng, Vĩnh Long có thể kết hợp sử dụng bê tông khí chưng áp đối với các khu vực tập trung xây dựng lớn các khu du lịch, khu đô thị v.v.. với công nghệ bê tông bọt tại các địa bàn tập trung xây dựng, cải tạo nâng cấp nhưng nhu cầu nhỏ và phân tán như xây dựng cải tạo đô thị, xây dựng mới tại các thị trấn, thị tứ. Quy mô công xuất mỗi cơ sở có thể 20 triệu viên QTC/năm.

Phương án cụ thể (xem phần phụ lục kèm theo quyết định).

3. Vật liệu lợp:

Dự báo nhu cầu vật liệu lợp Vĩnh Long đến năm 2020 như sau:

Năm 2015 là 1.500 ngàn m2.

Năm 2020 là 2.500 ngàn m2.

Hiện tại, năng lực sản xuất vật liệu lợp của Vĩnh Long là 11 ngàn m2/năm gồm các chủng loại sau: Ngói nung, tấm lợp kim loại. Năng lực sản xuất vật liệu lợp của tỉnh hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu cả về chủng loại và sản lượng. Tuy nhiên, với lợi thế nguồn sét dồi dào và chất lượng tốt nhưng sản lượng ngói nung của Vĩnh Long lại rất nhỏ, vì vậy trong giai đoạn tới cùng với việc xây dựng nhà máy gạch tuy nen tỉnh cần tăng sản lượng ngói nung và đa dạng các chủng loại vật liệu lợp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tỉnh.

- Tổng công suất sản xuất vật liệu lợp năm 2015 là: 12,4 triệu m2.

- Ngói nung: 1,0 triệu m2.

- Tấm lợp kim loại: 11,0 triệu m2.

- Ngói xi măng - cát: 0,4 triệu m2.

- Tổng công suất sản xuất vật liệu lợp năm 2020 là: 12 ,8 triệu m2.

- Ngói nung: 1,0 triệu m2.

- Tấm lợp kim loại: 11,0 triệu m2.

- Ngói xi măng - cát: 0,8 triệu m2.

Phương hướng phát triển vật liệu lợp đến năm 2020 như sau:

+ Nghiên cứu phát triển sản xuất các loại ngói nung, ngói trang trí chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, tránh tình trạng nhập ngói từ các tỉnh khác như trong giai đoạn trước.

+ Phát triển sản xuất các loại ngói không nung xi măng - cát có màu, sản xuất trên dây chuyền công nghệ cơ giới hoá do trong nước chế tạo.

+ Phát triển sản xuất tấm lợp kim loại 3 lớp cách âm, cách nhiệt, chống ồn trên dây chuyền tự động hoá và đồng bộ.

Phương án cụ thể (xem phần phụ lục kèm theo quyết định).



4. Cát san lấp:

Theo quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng cát lòng sông đến năm 2020, tài nguyên cát san lấp của tỉnh rất lớn, khoảng 129 triệu m3. Nhu cầu cát san lấp trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 là khoảng 74 triệu m3, trung bình mỗi năm khoảng 6 triệu m3.

Hiện nay, năng lực khai thác cát của tỉnh khoảng 900.000 m3/năm, toàn bộ là cát san lấp. Khai thác cát tập trung trên 4 tuyến sông: Sông Hậu, sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Pang Tra. Trong giai đoạn đến năm 2020 phát triển khai thác cát san lấp như sau:

Tổng công suất khai thác: Năm 2015 là 2.400.000 m3/năm.

Năm 2020 là 5.400.000 m3/năm.

Phương hướng phát triển:

- Đẩy mạnh khai thác cát trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc thực hiện đúng các quy định khai thác cát lòng sông đáp ứng nhu cầu cát xây dựng trong tỉnh. Do đặc điểm cát lòng sông thay đổi theo mùa, nên hàng năm phải kiểm tra trữ lượng để bổ sung, điều chỉnh vào quy hoạch kịp thời;

- Việc khai thác cát sông phải đảm bảo đồng thời lợi ích trước mắt cũng như lâu dài. Gia tăng giá trị ngành công nghiệp khai thác cát lòng sông, thúc đẩy sự phát triển có định hướng công nghiệp khai thác cát;

- Đầu tư các cơ sở khai thác cát có quy mô công suất lớn hơn 100.000 m3/năm, đa dạng hoá các hình thức đầu tư cho công nghệ khai thác cát lòng sông. Khai thác ở phạm vi an toàn về độ sâu cũng như khoảng cách xa bờ sẽ tránh được biến động lớn về môi trường tự nhiên và xã hội như sạt lở bờ sông, xâm thực sâu cục bộ lòng sông.

- Thăm dò, khai thác, sử dụng cát lòng sông phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, phù hợp với việc sử dụng tài nguyên đất đai, đảm bảo tính phục hồi tài nguyên. Khai thác cát phải đảm bảo hành lang an toàn đối với luồng tàu và công trình báo hiệu đường thuỷ, công trình cầu cống, đê điều.

Giai đoạn đến năm 2015:

* Khai thác cát trên sông Tiền: Tổng công suất 300.000 m3/năm

* Sông Cổ Chiên: Tổng công suất 1.100.000 m3/năm

* Sông Pang Tra: Xã Thanh Bình, Quới Thiện, huyện Vũng Liêm, tổng công suất 200.000 m3/năm

* Sông Hậu: Tổng công suất 400.000 m3/năm

* Sông Hậu (nhánh trái): Xã Mỹ Hoà, huyện Bình Minh; xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình và xã Thiện Mỹ, Tích Thiện, Phú Thành, Lục Sỹ Thành, huyện Trà Ôn, tổng công suất 400.000 m3/năm.

Giai đoạn 2016 - 2020:

* Khai thác cát trên sông Tiền: Tổng công suất 800.000 m3/năm.

* Sông Cổ Chiên: Tổng công suất 2.400.000 m3/năm.

* Sông Pang Tra: Xã Thanh Bình, Quới Thiện, huyện Vũng Liêm: Tổng công suất 300.000 m3/năm.

* Sông Hậu: Tổng công suất 700.000 m3/năm.

* Sông Hậu (nhánh trái): Xã Mỹ Hoà, huyện Bình Minh; xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình và xã Thiện Mỹ, Tích Thiện, Phú Thành, Lục Sỹ Thành, huyện Trà Ôn: tổng công suất 1.200.000 m3/năm.



5. Bê tông cấu kiện:

Hệ thống hạ tầng của Vĩnh Long hiện nay chưa đồng bộ, do đó trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, cần một khối lượng lớn các sản phẩm bê tông cấu kiện. Nhu cầu bê tông trong xây dựng giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước sẽ không ngừng tăng cao với các chủng loại như cột điện, ống cống, bó vỉa hè, dải phân cách, cọc móng, bê tông tươi... Vì vậy trong giai đoạn tới, phương hướng phát triển sản xuất bê tông như sau:

+ Tiếp tục duy trì và đầu tư chiều sâu cho các cơ sở hiện có để phát huy hết công suất thiết kế. Tổng công suất thiết kế đạt 408.000 m3/năm.

+ Phát triển sản xuất và ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất bê tông cấu kiện và bê tông thương phẩm.

+ Đa dạng hoá các sản phẩm bê tông, nâng cao chất lượng bê tông, nghiên cứu sản xuất bê tông mác cao, các loại bê tông nhẹ, bê tông dự ứng lực để đáp ứng nhu cầu cho các công trình cao tầng, công trình chất lượng cao, bê tông bán lắp ghép và các sản phẩm cột điện, cống thoát nước, cấu kiện bê tông, bê tông tươi cho các nhu cầu xây dựng.

Như vậy đến năm 2015, năm 2020 năng lực sản xuất bê tông cấu kiện của Vĩnh Long là 408.000 m3.



6. Gạch lát bê tông terrazzo:

Đầu tư mới 1 cơ sở sản xuất gạch lát terrazzo với các sản phẩm gạch lát ngoài trời chịu tải trọng, gạch lát nội thất, gạch nghệ thuật và gạch trang trí đặc biệt, sử dụng để lát sân chơi, lát hè, lát nhà vườn trong các khách sạn, biệt thự cao cấp, các trung tâm văn hoá, quảng trường.

+ Địa điểm: KCN Hoà Phú - huyện Long Hồ.

+ Công suất: Giai đoạn đến năm 2015 đầu tư quy mô công suất 150.000 m2/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư mở rộng sản xuất với công suất đạt 300.000 m2/năm.

+ Sản phẩm có kích thước: Dày 10 - 30 mm và có chiều rộng x dài: 20 x 20 mm; 25 x 25 mm; 30 x 30 mm; 33 x 33 mm; 40 x 40 mm; 40 x 60 mm; 50 x 50 mm; 60 x 60 mm.

+ Nguyên liệu: Cát, xi măng, mạt đá, bột màu.

+ Công nghệ, thiết bị: Công nghệ ép kín hơi hỗn hợp xi măng hai lớp.

Như vậy đến năm 2015 năng lực sản xuất gạch terrazzo là 150.000 m3, năm 2020 là 300.000 m3.



7. Vật liệu nhựa:

Sản phẩm nhựa dùng cho các công trình xây dựng gồm cửa nhựa, tấm nhựa ốp trần tường, ống cấp thoát nước... Sản phẩm nhựa có thể thay thế một phần sử dụng gỗ trong xây dựng nhà ở cho nhân dân, với những ưu điểm như: Thi công nhanh, nhẹ, cách âm cách nhiệt tốt, chống ồn, không bị mối mọt và đặc biệt là giá thành thấp rất phù hợp với đa số dân cư nông thôn. Trong giai đoạn đến năm 2015, tại Vĩnh Long dự kiến đầu tư 1 cơ sở sản xuất vật liệu nhựa với công suất 15.000 tấn/năm và giai đoạn 2016 - 2020 mở rộng sản xuất nâng công suất lên 30.000 tấn/năm.

+ Địa điểm: CCN Công Thanh, huyện Bình Tân.

+ Nguyên liệu: Hạt nhựa và keo kết dính.



V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VLXD ĐẾN NĂM 2030:

* Sau năm 2020, Vĩnh Long đã xây dựng được nền tảng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trình độ công nghệ sản xuất VLXD sẽ được phát triển tới trình độ khá cao, đạt được trình độ chung của các nước trong khu vực. Sản xuất vật liệu xây dựng thủ công lạc hậu sẽ được dẹp bỏ hoàn toàn. Trong giai đoạn này một số ngành như cơ khí xây dựng, công nghệ xây lắp đã đạt được trình độ cao có thể hỗ trợ tích cực cho công nghiệp VLXD.

* Về chủng loại sản phẩm VLXD, sẽ đi vào sản xuất các chủng loại VLXD mới, có chất lượng cao hơn, có khả năng thay thế các loại vật liệu xây dựng truyền thống và các loại VLXD nhập ngoại, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ tại chỗ, phục vụ cho các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long và xuất khẩu.

- Sản phẩm gạch ngói nung: Tiếp tục duy trì sản xuất ở những cơ sở còn bảo đảm được nguồn nguyên liệu, đồng thời đẩy mạnh việc sản xuất các loại vật liệu xây không nung bao gồm: Gạch không nung, các loại vật liệu composite, tấm bê tông rỗng và bê tông nhẹ, tấm xây dựng 3D... Đầu tư sản xuất gạch không nung theo công nghệ tiên tiến, các loại ngói đất sét nung và không nung không tráng men hoặc tráng men, có màu.

- Sản phẩm gạch gốm ốp lát: Tập trung vào sản xuất các loại gạch với kích thước lớn, đa dạng về chủng loại sản phẩm, màu sắc, hoa văn trang trí hiện đại, có khả năng chống mài mòn cao, sử dụng nguyên liệu trong nước. Phấn đấu nâng cao tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu để các cơ sở sản xuất có điều kiện đầu tư vào công nghệ tiên tiến hơn thay thế công nghệ hiện có.

- Bê tông xây dựng:

+ Tiếp tục phát triển sản xuất bê tông cấu kiện đúc sẵn dự ứng lực (bê tông tấm lớn, ống cống, cột điện ly tâm, cọc móng) đáp ứng cho nhu cầu xây dựng khu nhà cao tầng, giao thông và công nghiệp.

+ Phát triển đa dạng các loại bê tông đặc biệt khác để đáp ứng yêu cầu ngày càng đòi hỏi cao trong xây dựng như: Bê tông nhẹ, bê tông nhẹ cường độ cao, bê tông chịu nhiệt, bê tông cách âm, cách nhiệt, bê tông tự đầm, bê tông tự chèn.

- Vật liệu khác: Vật liệu ốp lát với những tính năng đặc biệt dùng ốp lát nội ngoại thất, vật liệu hợp kim nhôm, nhựa thạch cao, vật liệu cách âm, cách nhiệt, vữa xây trát trộn sẵn đóng bao, các loại keo dán gạch, dán đá, vữa chít mạch.

* Về công nghệ sản xuất VLXD sẽ tiếp tục đầu tư đổi mới, đầu tư những công nghệ sản xuất ngang với trình độ tiên tiến của thế giới, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các quy định về môi trường.

* Về tổ chức sản xuất trong giai đoạn sau năm 2020 cần đi theo hướng tập trung, hình thành các tập đoàn sản xuất chuyên sâu vào một sản phẩm VLXD hoặc các tập đoàn sản xuất đa ngành nghề bao gồm nhiều chủng loại sản phẩm để rút gọn đầu mối, nhằm đơn giản hoá cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh.

* Định hướng phân bố sản xuất VLXD như sau:

+ Phát triển sản xuất VLXD với việc hình thành các khu, cụm công nghiệp VLXD tập trung, sản xuất ra nhiều chủng loại VLXD để tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, và hỗ trợ lẫn nhau trong việc đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật, trong đầu tư và trang bị các phòng thí nghiệm.

+ Tiếp tục đầu tư các cơ sở sản xuất VLXD tại những khu, cụm công nghiệp VLXD đã hình thành trong giai đoạn đến năm 2020, trong đó sẽ tập trung đầu tư cho những khu, cụm công nghiệp VLXD ở khu vực ngoại thành và vùng ven đô thị.

+ Tiếp tục giải toả các cơ sở sản xuất VLXD gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các thị xã, thành phố, thị trấn, các khu đông dân cư, di chuyển vào các khu công nghiệp hoặc ra ngoại thành.

VI. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tập trung giải quyết tốt cân đối về tài chính và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho việc phát triển sản xuất vật liệu xây dựng:

Các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cần có biện pháp tiết kiệm để tạo tích luỹ và tăng cường hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp trong ngành ở các trung tâm kinh tế lớn trong nước và một số tỉnh lân cận, để cùng góp vốn đầu tư vào sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và phát huy tốt các lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh. Song song với việc giải quyết tốt cân đối về tài chính, cần tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, nâng cấp cảng sông để phục vụ cho việc xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng ra ngoài tỉnh.

Nhu cầu về vốn đầu tư để phát triển sản xuất VLXD ở Vĩnh Long đến năm 2015 là 179,8 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 903,4 tỷ đồng.


Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 315.35 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương