BƯU ĐIỆn tỉnh nghệ an cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 134.93 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích134.93 Kb.
#15695

TỔNG CÔNG TY

BƯU ĐIỆN VIỆT NAM



straight connector 4BƯU ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Chúng tôi ghi tên dưới đây:

TT

Họ và tên tác giả

Nam/

Nữ


Năm sinh

Trình độ chuyên môn

Chức vụ, đơn vị công tác

Thành phần

TL đóng góp (%)

Ký tên

1

Bùi Thị Minh

Nữ

1979

Thạc sỹ

Phó Giám đốc BĐT

Chủ trì

50




2

Phạm Bá Hào

Nam

1977

Thạc sỹ

Phó phòng KHKD

Thành viên

30




3

Nguyễn Thị Liên

Nữ

1974

Cử nhân

Cán sự phòng KHKD

Thành viên

20




- Điện thoại: 0383 599669 Email: minhbt.bdna@vnpost.vn

- Địa chỉ: Bưu điện tỉnh Nghệ An.

- Đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở: Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ chuyển phát quốc tế tại Bưu điện tỉnh Nghệ An.

- Sáng kiến này đã được Hội đồng sáng kiến Bưu điện tỉnh Nghệ An công nhận từ ngày 08 tháng 12 năm 2015 (Quyết định số 1128/QĐ-BĐNA)

- Sáng kiến này đã được áp dụng từ ngày 01/07/2015.

- Địa điểm áp dụng: Bưu điện tỉnh Nghệ An.



MÔ TẢ SÁNG KIẾN

I. Mục tiêu:

1. Lý do đề xuất giải pháp:

Bưu chính chuyển phát là dịch vụ truyền thống có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, vì vậy trong thời gian qua Tổng công ty luôn đặc biệt coi trọng và có nhiều giải pháp quyết liệt để chỉ đạo đẩy mạnh các dịch vụ bưu chính chuyển phát nói chung và chuyển phát quốc tế nói riêng.

Trong định hướng kinh doanh năm 2015 của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, dịch vụ chuyển phát được coi là dịch vụ chủ lực, được Tổng công ty tập trung nguồn lực để đẩy mạnh, giành lại khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh; trong đó dịch vụ chuyển phát quốc tế được tập trung nguồn lực để đẩy mạnh phát triển vì đây là dịch có hiệu quả cao và có nhiều tiềm năng để phát triển.

Thực hiện định hướng kinh doanh của Tổng công ty, Bưu điện tỉnh Nghệ An tỉnh Nghệ An luôn xác định Bưu chính chuyển phát là dịch vụ cốt lõi, được tập trung nguồn lực và các giải pháp để triển khai dịch vụ. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường dịch vụ chuyển phát quốc tế có sự cạnh tranh quyết liệt với sự tham gia của nhiều nhà cung cấp dịch vụ như hiện nay thì áp lực đối với Bưu điện tỉnh là rất lớn. Đặc biệt, hiện nay DHL đang triển khai việc ký hợp đồng đại lý và cấp mã đại lý cho một số khách hàng có nhu cầu sử dụng lớn với giá cước thấp, ký hợp đồng từ các hội sở chính của khách hàng nên từ tháng 6/2015 Bưu điện tỉnh Nghệ An bị mất 2 khách hàng lớn dịch vụ chuyển phát quốc tế là Ngân hàng Ngoại thương Vinh và Ngân hàng Ngoại thương Trung Đô nên áp lực đối với việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát nói chung và chuyển phát quốc tế nói riêng của Bưu điện tỉnh Nghệ An trong năm 2015 rất lớn, đòi hỏi cần có nhiều giải pháp quyết liệt để triển khai thực hiện.

Sau khi tham gia khóa tập huấn triển khai các dịch vụ chuyển phát quốc tế của Tổng công ty tổ chức vào tháng 06/2015, nhóm tác giả đã xây dựng và triển khai đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ chuyển phát quốc tế tại Bưu điện tỉnh Nghệ An”. Đề tài được triển khai tại Bưu điện tỉnh Nghệ An từ tháng 07 năm 2015.

2. Mục tiêu của giải pháp.

- Triển khai kinh doanh dịch vụ chuyển phát quốc tế trên mạng lưới đạt hiệu quả và mục tiêu Tổng công ty giao.

- Xây dựng kịch bản chi tiết triển khai dịch vụ và chỉ đạo các đơn vị triển khai đúng bài bản, theo đúng định hướng chỉ đạo của TCT và Bưu điện tỉnh.

- Kiểm soát tình hình triển khai dịch vụ tại các đơn vị để có sự chỉ đạo kịp thời, hỗ trợ các đơn vị triển khai dịch vụ đạt kết quả tốt.

- Rà soát, phân loại khách hàng tiềm năng và xây dựng chính sách bán hàng phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng để tăng khả năng cạnh tranh.

- Tổ chức tiếp cận khách hàng, lựa chọn dịch vụ phù hợp với từng khách hàng cụ thể để nâng cao hiệu quả tiếp thị bán hàng chuyển phát quốc tế.

- Tổ chức kinh doanh linh hoạt, có các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng dịch vụ tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ.

II. Nội dung giải pháp.


  1. Rà soát, bổ sung dữ liệu khách hàng tiềm năng dịch vụ chuyển phát quốc tế.

- Trên cơ sở danh sách khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng do Bưu điện tỉnh đang quản lý và theo dõi, phòng kế hoach kinh doanh chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thường xuyên rà soát, bổ sung danh sách khách hàng tiềm năng dịch vụ chuyển phát quốc tế để xây dựng kịch bản tiếp thị bán hàng.

- Định hướng các đối tượng khách hàng có khả năng phát sinh nhu cầu chuyển phát quốc tế để hướng dẫn các đơn vị rà soát, cụ thể :

+ Khách hàng là các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa : đối tượng khách hàng này thường có nhu cầu chuyển phát hồ sơ tài liệu, chứng từ, hàng mẫu cho các đối tác ở nước ngoài.

+ Khách hàng là các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động thường có nhu cầu chuyển phát hồ sơ lao động cho các đối tác.

+ Khách hàng là các đơn vị tư vấn du học : gưit thông tin và hồ sơ liên quan đến các học sinh đăng ký du học cho các trường đào tạo ở nước ngoài.

+ Khách hàng là các công ty của nước ngoài tại Việt Nam, các công ty liên doanh với nước ngoài : có nhu cầu chuyển phát hồ sơ tài liệu đến trụ sở chính hoặc đối tác liên doanh với nước ngoài.

+ Nhóm khách hàng cá nhân là những gian đình có người thân sinh sống, làm việc và học tập ở nước ngoài gửi thư từ, hàng hóa cho người thân.

+ Khách hàng là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt nam có nhu cầu chuyển phát thư từ, hàng hóa về cho gia đình.

Trên cơ sở định hướng các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát quốc tế, phòng kế hoạch kinh doanh chủ động khai thác thông tin khách hàng qua các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị đầu mối để lấy danh sách khách hàng, cụ thể :

+ Khách hàng là các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa: Khai thác thông tin từ phòng xuất nhập khẩu của Sở công thương.

+ Khách hàng là các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động: lấy danh sách từ phòng lao động và việc làm của Sơ lao động thương binh và xã hội.

+ Khách hàng là các đơn vị tư vấn du học: Lấy thông tin từ sở giáo dục đào tạo, sở kế hoach đầu tư tỉnh.

+ Khách hàng là các công ty của nước ngoài tại Việt Nam, các công ty liên doanh với nước ngoài: Lấy thông tin từ phòng kinh tế đối ngoại của sở kế hoạch đầu tư.

+ Nhóm khách hàng cá nhân là những gian đình có người thân sinh sống, làm việc và học tập ở nước ngoài: Lấy thông tin do các đơn vị khai thác thông qua phòng lao động TBXH huyện, thành, thị.

+ Khách hàng là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt nam: Khai thác thông tin qua Sở Ngoại vụ.


  1. Phân loại khách hàng tiềm năng:

Trên cơ sở danh sách khách hàng đã rà soát, tiến hành phân loại khách hàng theo nhóm khách hàng như trên để năm bắt nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. Qua kết quả khảo sát, thực hiện phân loại khách hàng theo các nhóm như sau:

+ Khách hàng là các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. 

+ Khách hàng là các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.

+ Khách hàng là các đơn vị tư vấn du học.

+ Khách hàng là các công ty của nước ngoài tại Việt Nam, các công ty liên doanh với nước ngoài. 

+ Nhóm khách hàng cá nhân là những gian đình có người thân sinh sống, làm việc và học tập ở nước ngoài

+ Khách hàng là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt nam
3. Xác định nhu cầu sử dụng dịch vụ và định hướng dịch vụ phù hợp theo nhu cầu của khách hàng.

Qua tìm hiểu đặc điểm hoạt động của từng nhóm khách hàng, nhóm tác giả xác định nhu cầu sử dụng dịch vụ của từng đối tượng khách hàng và định hướng dịch vụ như sau :

+ Khách hàng là các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa: Trên địa bàn tỉnh Nghệ An chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động xuât nhập khẩu khoáng sản như đá trắng, quạng, mỹ nghệ … (xuất khẩu đi Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, …); nông sản như lạc, chè, bột cá, …(xuất khẩu đi các nước Châu Á, Châu Phi): Đối với nhóm khách hàng này chủ yếu giao dịch ở các thị trường trọng điểm của EMS nên định hướng cho khách hàng sử dụng dịch vụ EMS quốc tế có thế mạnh về giá, có ưu thế cạnh tranh so với dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Đối với một số khách hàng có yêu cầu cao về dịch vụ như hỗ trợ khâu phát ở nước ngoài hoặc tra cứu thông tin định vị bưu gửi thì hướng cho khách hàng sử dụng dịch vụ VNQuickPost hoặc DHL.

+ Khách hàng là các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tư vấn du học : Thị trường chủ yếu là câc nước châu Á nghu Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và một số nước châu Âuu như Đức, Séc, Pháp,… Nhu cầu chủ yếu của khách hàng là chuyển phát tài liệu nên có thể tư vấn khách hàng dịch vụ EMS quốc tế, đối với một số tuyến gửi đi châu Âu, châu Phi mà EMS không có thế mạnh thì định hướng cho khách hángử dụng dịch vụ VNQuickpost.

+ Khách hàng là các công ty của nước ngoài tại Việt Nam, các công ty liên doanh với nước ngoài, khách hàng là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam : đối với nhóm khách hàng này chủ yếu định hướng cho khách hángử dụng dịch vụ VNQuickpost hoặc DHL.

+ Nhóm khách hàng cá nhân là những gia đình có người thân sinh sống và làm việc, học tập ở nước ngoài : không có yêu cầu cao về dịch vụ, thời gian toàn trình mà chỉ quan tâm đến giá cước nên chủ yếu sử dụng dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện và EMS quốc tế.



PHÂN NHÓM KHÁCH HÀNG VÀ VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CHUYỂN PHÁT QUỐC TẾ


  • Nhóm khách hàng là các DN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu



STT

Tên doanh nghiệp

Địa chỉ

Nhu cầu sử dụng dịch vụ

Ghi chú

1

Cty TNHH 1TV ĐT phát triển chè

Xã nghi phú

CPN tài liệu, hàng mẫu chè




2

Cty Cp nhựa bao bì Vinh

P. Bến Thủy

CPN tài liệu, hàng mẫu bao bì




3

Cty TNHH Đức phong

KCN nhỏ nghi phú

CPN tài liệu, hàng mây, tre đan




4

Cty CP khoáng sản miền trung

KCN Nam cấm

CPN tài liệu, hàng mẫu bột đá




5

Cty CP khoáng sản Á Châu

KCN Nam Cấm

CPN tài liệu, hàng mẫu bột đá




6

Cty CP khoáng sản Nghệ An

P. Hưng Bình

CPN tài liệu, hàng mẫu bột đá







………….













  • Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ:




STT

Tên doanh nghiệp

Địa chỉ

Nhu cầu sử dụng dịch vụ

Ghi chú

1

Cty CP cung ứng lao động & XNK Nghệ An

P. Lê Mao

CPN tài liệu đi Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật




2

Cty XKLĐ OSC hải phòng

P. Đội Cung

CPN tài liệu Nhật Bản, Đài Loan




4

Cty CP quốc tế nhật minh

Xã Nghi Phú

CPN tài liệu Đài Loan, Hàn Quốc







………….













  • Nhóm khách hàng là các đơn vị tư vấn du học:




STT

Tên doanh nghiệp

Địa chỉ

Nhu cầu sử dụng dịch vụ

Ghi chú

1

Cty hợp tác quốc tế Jasa

Xã nghi phú

CPN hồ sơ du học đi Nhật Bản, Singapo,..




2

Cty TNHH TM tư vấn du học và dịch thuật Nam Hải

P. Hà huy tập

CPN hồ sơ du học đi Nhật Bản, Singapo,..




3

Cty TNHH TM dịch vụ Hải Đăng

P. Lê Lợi

CPN hồ sơ du học đi Nhật Bản, Singapo,..




4

Cty Du học Nhật Bản HIKARI

P. Trường Thi

CPN hồ sơ du học đi Nhật Bản, Singapo,..




5

Cty CP hợp tác phát triển nhân lực việt

P. Lê Lợi

CPN hồ sơ du học đi Nhật Bản, Singapo,..




6

Cty du học Vietsse

P. Lê Lợi

CPN hồ sơ du học đi Nhật Bản, Singapo,..







………….













  • Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp nước ngoài tại Nghệ An




STT

Tên doanh nghiệp

Địa chỉ

Nhu cầu sử dụng dịch vụ

Ghi chú

1

Cty TNHH PREX Vinh

H. Đô Lương

CPN tài liệu, hàng hóa




2

Cty điện tử Sam Sung BSE

KCN Nam cấm

CPN tài liệu




3

Cty điện tử EMTECH

P.Vinh Tân

CPN tài liệu







………….


























4. Xây dựng quy trình thực hiện đơn hàng phù hợp theo yêu cầu sử dụng của từng nhóm khách hàng.

Với lợi thế mạng lưới của Bưu điện Việt Nam, sau khi xác định yêu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng, Bưu điện tỉnh đã xem xét với khả năng đáp ứng của mình theo vùng miền để cung cấp cho khách hàng dịch vụ tối ưu nhất, cụ thể :

-Tổ chức lực lượng thu gom chuyên nghiệp, có năng lực và hiểu biết về dịch vụ và có khả năng giao tiếp tốt vì khách hàng chuyển phát quốc tế là đối tượng khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ.

- Thiết kế hành trình đường thư tối ưu, khai thác các đường thư xã hội để thu gom nhu cầu chuyển phát quốc tế phát sinh đột xuất: đối với các bưu gửi chấp nhận của khách hàng trước 08h30 sáng sẽ chuyển theo xe xã hội để kịp khai thác đi quốc tế ngay trong chuyến bay tối cùng ngày.

Phòng Kỷ thuật nghiệp vụ nghiên cứu xây dựng quy trình dịch vụ và hướng dẫn các đơn vị thực hiện, xây dựng văn bản hoặc lệnh điều hành đề nghị Tổng công ty, Công ty cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện và các đơn vị bạn phối hợp.

- Chủ động trong việc cung cấp thông tin định vị bưu gửi cho khách hàng để tạo sự an tâm tin tưởng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Đối với dịch vụ EMS quốc tế thì việc cập nhật thông tin bưu gửi quốc tế khi bưu gửi ở nước ngoài còn chậm và không cụ thể, giải pháp khắc khục tạm thời là tra cứu thông tin bưu gửi trên các website của bưu chính các nước, ví dụ :

+ Nhật Bản: https://trackings.post.japanpost.jp/

+ Hàn Quốc: http://www.koreapost.go.kr/eng/sub/EMS_Search.jsp

+ Singapo: http://www.speedpost.com.sg/

+ Australia: http://auspost.com.au/track/

+ Thái Lan: http://track.thailandpost.co.th/tracking/default.aspx
5. Xây dựng, bổ sung cơ chế bán hàng

- Để phát huy tinh thần trách nhiệm và động lực cho nhân viên bán hàng, nhân viên thu gom để phục tốt các yêu cầu khác biệt của khách hàng chuyển phát quốc tế, việc xây dựng cơ chế bán hàng cho người bán và cơ chế chăm sóc khách hàng phải có tính thúc đẩy, cụ thể :



5.1 Cơ chế đối với lực lượng bán hàng

- Đơn giá tiền lương dịch vụ quốc tế : Bưu điện tỉnh giao đơn giá tiền lương BCCP quốc tế tùy theo điều kiện thị trường của từng đơn vị.

- Cơ chế tiền lương khuyến khích bán hàng : Hàng tháng Bưu điện tỉnh trích từ quỹ lương khuyến khích 5% để các đơn vị chi khuyến khích cho người lao động (mức chi là 2% DTTL thực hiện trong tháng)

- Cơ chế thưởng phát triển khách hàng : Cá nhân bán hàng được thưởng 15% doanh thu tính lương của khách hàng phát triển được trong 3 tháng đầu.



5.2 Cơ chế dành cho khách hàng 

- Dịch vụ EMS quốc tế : trích thưởng 10%, chiết khấu 15%

- Dịch vụ VNQuickpost : trích thưởng 20%, chiết khấu 30%

- Dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện : trích thưởng 10%, chiết khấu 12%

Đối với KHL cần có cơ chế đặc biệt, các đơn vị báo cáo về Phòng KHKD để xây dựng cơ chế riêng.
6. Xây dựng kịch bản tiếp thị theo từng nhóm đối tượng khách hàng

Sau khi tổ chức rà soát và xác định nhu cầu của khách hàng, xây dựng quy trình thực hiện đơn hàng và cơ chế bán hàng, thực hiện chiến dịch tiếp thị khách hàng theo đặc điển từng nhóm khách hàng.

+ Đối với khách hàng các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa: Khai thác tối đa mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước như Sở công thương, Hải quan, các đầu mối logictics, ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh,…

+ Khách hàng là các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động: có thể khai thác mối quan hệ với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nhờ tác động

+ Khách hàng là các đơn vị tư vấn du học: tìm hiểu các gia đình có khả năng, điều kiện cho con đi du học để cung cấp thông tin cho khách hàng khi tiếp cận giới thiệu dịch vụ,…

+ Khách hàng là các công ty nước ngoài tại Việt Nam, các công ty liên doanh với nước ngoài.

+ Khách hàng là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

Khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển phát quốc tế thường có yêu cầu cao về dịch vụ và tác phong làm việc, do vậy công tác tiếp thị đối với nhóm khách hàng này cần phải chuẩn bị chu đáo và chuyên nghiệp, phân công cho Lãnh đạo Bưu điện tỉnh, Lãnh đạo phòng Kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện.


7. Triển khai các chương trình thúc thúc đẩy bán hàng BCCP quốc tế.

7.1. Cơ chế hỗ trợ kinh doanh gói nhỏ đi quốc tế, bưu kiện đi quốc tế các tháng 9,10 2015.

* Nội dung chương trình:

Bưu điện tỉnh hỗ trợ các đơn vị chi phí bán hàng, với mức hỗ trợ như sau:

- Bưu kiện, gói nhỏ đi quốc tế: hỗ trợ 20.000 đồng/1 bưu gửi.

* Điều kiện hỗ trợ:

- Sản lượng Bưu kiện, gói nhỏ đi quốc tế của đơn vị trong tháng 9,10 không giảm so với sản lượng đi bình quân của 3 tháng trước liền kề (bảng số liệu kèm theo)



7.1. Cơ chế hỗ trợ kinh doanh gói nhỏ đi quốc tế, bưu kiện đi quốc tế các tháng 11,12 2015.

* Nội dung chương trình:

Bưu điện tỉnh hỗ trợ các đơn vị chi phí bán hàng, với mức hỗ trợ như sau:

- Gói nhỏ đi quốc tế:

+ Hỗ trợ 20.000 đồng/1 bưu gửi. Hỗ trợ cho toàn bộ các bưu gửi phát sinh nếu sản lượng/tháng vượt mức sản lượng dự kiến thực hiện tối thiểu tháng.

+ Hỗ trợ 10.000 đồng/1 bưu gửi. Hỗ trợ cho toàn bộ các bưu gửi phát sinh nếu sản lượng/tháng không vượt mức sản lượng dự kiến thực hiện tối thiểu tháng.

- Bưu kiện đi quốc tế: Hỗ trợ 120.000 đồng/Bưu kiện vượt mức sản lượng dự kiến thực hiện tối thiểu tháng.



(Mức sản lượng dự kiến thực hiện tối thiểu tháng của gói nhỏ đi quốc tế và dịch vụ bưu kiện đi quốc tế của các đơn vị được Bưu điện tỉnh phân bổ căn cứ sản lượng thực hiện trong các tháng đầu năm).
7.3. Chương trình hỗ trợ kinh doanh dịch vụ EMS 5 tháng cuối năm 2015.

Triển khai Công văn số 3056/BĐVN-DVBC-TCKT-KHĐT ngày 15/09/2015 của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về việc hướng dẫn phụ lục 06G hợp đồng đại lý cung cấp dịch vụ EMS số 18/CPN-VNPOST về bổ sung cơ chế hỗ trợ kinh doanh dịch vụ EMS trong nước và quốc tế 6 tháng cuối năm 2015. Bưu điện tỉnh thông báo đến các đơn vị chương trình hỗ trợ thúc đẩy kinh doanh dịch vụ EMS 5 tháng cuối năm như sau:



* Dịch vụ hỗ trợ: EMS liên tỉnh và EMS quốc tế

* Hình thức hỗ trợ: Bưu điện tỉnh bổ sung chi phí bán hàng và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ EMS liên tỉnh, EMS quốc tế cho các đơn vị thông qua tỷ lệ hỗ trợ trên doanh thu thực hiện năm 2015.

* Mức hỗ trợ:

Các đơn vị được hỗ trợ: là các đơn vị hoàn thành chỉ tiêu doanh thu dự kiến thực hiện tối thiểu yêu cầu theo cước công bố của Công ty.

Mức doanh thu yêu cầu theo cước công bố của các đơn vị theo danh sách đính kèm.

Mức hỗ trợ được xác định theo công thức:



Mức hỗ trợ

=

Tỷ lệ hỗ trợ

x




Doanh thu thực hiện năm theo cước công bố

-

Doanh thu yêu cầu theo cước công bố




Trong đó:

- Mức hỗ trợ (chưa bao gồm thuế GTGT): là chi phí bán hàng và chăm sóc khách hàng Bưu điện tỉnh hỗ trợ các đơn vị.

- Tỷ lệ hỗ trợ:

+ 13% đối với dịch vụ EMS liên tỉnh

+ 20% đối với dịch vụ EMS quốc tế.

- Doanh thu thực hiện năm theo cước công bố: là tổng doanh thu (chưa bao gồm thuế GTGT) tính theo cước công bố của Cty CPN EMS từ tháng 01 đến hết tháng 12 năm 2015. Căn cứ để tính toán, xác định chỉ tiêu này là số liệu trên Bảng xác nhận sản lượng, giá vốn, thù lao phát tả dịch vụ EMS phát sinh hàng tháng đã được công ty và Bưu điện tỉnh đối soát, xác nhận.

- Mức doanh thu yêu cầu theo cước công bố: là mức tối thiểu đơn vị cần thực hiện để được hỗ trợ.

Trường hợp doanh thu thực hiện theo cước công bố của Bưu điện tỉnh thấp hơn Doanh thu yêu cầu theo cước công bố, Bưu điện tỉnh không thực hiện cơ chế hỗ trợ.



7.4. Chương trình hỗ trợ kinh doanh dịch vụ EMS quốc tế quý 4 năm 2015.

Triển khai Công văn số 3363/BĐVN-DVBC-TCKT-KHĐT ngày 08/10/2015 của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về việc triển khai chương trình thúc đẩy bán hàng dịch vụ EMS Quốc tế quý 4/2015 năm 2015.

Để khuyến khích các đơn vị phát triển và hoàn thành kế hoạch doanh thu dịch vụ EMS Quốc tế 2015, Bưu điện tỉnh thông báo chương trình thúc đẩy bán hàng dịch vụ EMS quốc tế quý 4 năm 2015 như sau:

* Nội dung chương trình:

Tổng công ty bổ sung chi phí bán hàng cho các đơn vị cung cấp dịch vụ EMS quốc tế với mức với mức bổ sung là 50.000đồng/bưu gửi EMS quốc tế.



* Thời gian áp dụng: Từ ngày 01/10/2015 đến hết ngày 31/12/2015.

III. Kết quả áp dụng:

Mô tả đối tượng trước khi áp dụng sáng kiến

Mô tả đối tượng sau khi áp dụng sáng kiến

(Mô tả kết quả đã đạt được của sáng kiến về các mặt: Kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường,…)

Danh sách khách hàng tiềm năng chuyển phát quốc tế

Đã xây dựng được danh sách khách hàng tiềm dịch vụ BCCP quốc tế có chất lượng, thông tin xác thực

Phân loại khách hàng

Danh sách khách hàng tiềm năng dịch vụ chuyển phát quốc tế được phân nhóm có định hướng, các khách hàng có nhu cầu dịch vụ giống nhau được đưa vào cùng 01 nhóm để thuận lợi cho công tác tiếp thị bán hàng.

Xác định nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng

Khi áp dụng sáng kiến, việc xác định nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng được cụ thể và có tính định lượng từ nội dung gửi, địa bàn gửi và yêu cầu thời gian do vậy có thể nghiên cứu, xây dựng quy trình dịch vụ sát với yêu cầu của khách hàng và có tính cạnh tranh so với dịch vụ của đối thủ.

Tổ chức thực hiện đơn hàng

Đã linh hoạt sử dụng đường xe xã hội để chuyển kịp thời các bưu gửi phát sinh đầu ngày để chuyến đi quốc tế trong chuyến bay đêm so nên hành trình được rút ngắn 24h so với trước đây

Công tác tra cứu, định vụ bưu gửi EMS Quốc tế

Đã có thông tin hành trình cụ thể của Bưu gửi EMS Quốc tế ở nước ngoài (trước đây tra cứu trên web của EMS thông tin không đầy đủ)

IV. Đánh giá lợi ích thu được:

- Mặc dù 6 tháng cuối năm 2015 Bưu điện tỉnh Nghệ An mất 2 khách hàng Ngân hàng Ngoại thương Vinh và Ngân hàng Ngoại Thương Trung Đô với doanh thu chuyển phát quốc tế bình quân 20 triệu/tháng, tuy nhiên với việc triển khai các giải pháp đẩy mạnh dịch vụ chuyển phát quốc tế nên Bưu điện tỉnh Nghệ An đã phát triển thêm được các khách hàng chuyển phát quốc tế như Cty TNHH TM dịch vụ Hải Đăng, Cty Du học Nhật Bản HIKARI, Cty hợp tác quốc tế Jasa (Du học); Cty CP cung ứng lao động & XNK Nghệ An, Chi nhánh Cty XKLĐ OSC Hải Phòng (Xuất khẩu lao động); Cty TNHH Đức Phong, Cty Cp nhựa bao bì Vinh, Cty CP khoáng sản miền trung (Xuất nhập khẩu hàng hóa).. nên dịch vụ chuyển phát quốc tế của Bưu điện tỉnh Nghệ An vẫn tăng trưởng 16%, đặc biệt đã lấy được một số khách hàng đang sử dụng dịch vụ của đối thủ Viettel do chất lượng dịch vụ đã được cải thiện.

- Doanh thu Chuyển phát quốc tế 6 tháng cuối năm 2015:

Dịch vụ

Doanh thu 6 tháng đầu năm

Doanh thu 6 tháng cuối năm

Ghi chú

Bưu kiện

895,160,881

1,115,724,674




Bưu phẩm

378,531,177

300,674,774




EMS

942,330,409

1,100,457,798




VNQUICK

169,859,457

126,171,942




 Tổng cộng

2,385,881,924

2,643,029,188




Ghi chú: Doanh thu VNQuickpost 6 tháng cuối năm giảm vì trong 6 tháng đầu năm doanh thu của Ngân hàng Ngoại thương Vinh và Ngân hàng Ngoại thương Trung đô là 103 triệu, của khách hàng còn lại là 63 triệu.

V. Khả năng áp dụng:

Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ chuyển phát quốc tế được áp dụng tại Bưu điện tỉnh Nghệ An từ tháng 07/2015 và đã phát huy hiệu quả trong việc triển khai dịch vụ, góp phần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2015 của Bưu điện tỉnh Nghệ An. Giải pháp này sẽ tiếp tục được bổ sung và hoạt thiện để đẩy mạnh phát triển dịch vụ Chuyển phát quốc tế trong năm 2015.



Chúng tôi cam đoan những nội dung nêu trên là đúng sự thật./.

Xác nhận của cơ quan

(Ký tên, đóng dấu)


Nghệ An, ngày 08 tháng 12 năm 2015

Tác giả sáng kiến

Bùi Thị Minh



PHỤ LỤC



  1. Công văn số 2139/BĐNA-KHKD ngày 11 tháng 9 năm 2015 về việc cơ chế hỗ trợ kinh doanh gói nhỏ đi quốc tế, bưu kiện đi quốc tế các tháng cuối năm 2015.

  2. Công văn số 3583/BĐNA-KHKD ngày 06 tháng 11 năm 2015 về việc cơ chế hỗ trợ kinh doanh gói nhỏ đi quốc tế, bưu kiện đi quốc tế các tháng cuối năm 2015.

  3. Công văn số 2236/BĐNA-KHKD ngày 24 tháng 09 năm 2015 về cơ chế hỗ trợ kinh doanh dịch vụ EMS 5 tháng cuối năm.

  4. Công văn số 2364/BĐNA-KHKD ngày 12 tháng 10 năm 2015 về việc triển khai chương trình thúc đẩy bán hành dịch vụ EMS Quốc tế Quý 4/2015.





Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ chuyển phát quốc tế tại Bưu điện tỉnh Nghệ An






tải về 134.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương