Ủy ban nhân dân tỉnh thái bình cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Phần thứ ba PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA



tải về 0.94 Mb.
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.94 Mb.
#29351
1   2   3   4   5   6   7

Phần thứ ba

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA,

THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH THÁI BÌNH

GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ

1. Quan điểm.

Đảng ta luôn khẳng định vị trí và tầm quan trọng của văn hóa, thể thao, du lịch trong sự nghiệp cách mạng, nhất là trong thời kỳ đổi mới từ Đại hội VI đến nay:

- Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), Đảng ta đã xác định quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển văn hóa là: văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội; nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thống nhất mà đa dạng; là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp lâu dài đòi hỏi phải kiên trì, thận trọng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bổ sung và phát triển năm 2011, một lần nữa khẳng định: “xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”; “làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”, “được thể hiện cụ thể trong sinh hoạt, công tác, quan hệ hằng ngày của cộng đồng và từng con người”, đồng thời thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội là tạo cho được sự hài hòa, tương xứng giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.

- Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế-xã hội nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ của con người và lành mạnh hóa lối sống của thanh, thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; đảm bảo sự đồng bộ giữa thể dục, thể thao quần chúng với thể dục, thể thao trong trường học, lực lượng vũ trang, thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.

- Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế quan trọng theo hướng đẩy mạnh khai thác những điều kiện, lợi thế về cảnh quan, môi trường sinh thái, các giá trị văn hóa truyền thống, hoạt động thể thao thành tích cao,… là một hướng chiến lược góp phần phát triển kinh tế-xã hội bền vững tạo nền tảng đến năm 2020 Thái Bình cơ bản trở thành tỉnh nông thôn mới.

2. Mục tiêu.

a) Mục tiêu chung.

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, mục tiêu trọng tâm của Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch Thái Bình cần phải đạt tới:

- Hướng mọi hoạt động văn hóa, thể thao vào việc xây dựng con người phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, thể chất, trí tuệ; tuân thủ pháp luật; có lòng nhân ái khoan dung, quan hệ hài hòa trong gia đình và xã hội, xây dựng gia đình “no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc” phục vụ sự nghiêp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gắn kết chặt chẽ mối quan hệ giữa xây dựng môi trường văn hóa với quá trình phát triển du lịch.

- Phát huy cao độ năng lực của đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ, vận động viên; đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng văn hóa, thể thao để có nhiều sản phẩm văn hóa, nghệ thuật chất lượng cao, nâng cao thành tích thi đấu sao cho xứng tầm với truyền thống quê hương và ngang tầm thời đại. Tạo mọi điều kiện để nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo văn hóa, thể thao của nhân dân; phấn đấu từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật, rèn luyện sức khỏe giữa khu vực thành thị và nông thôn, nhất là đối với vùng xa trung tâm, vùng biên phòng ven biển.

- Đi đôi với việc tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa, thể dục thể thao bền vững; gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển du lịch với phát triển văn hóa, thể dục thể thao, làm cho văn hóa, thể dục thể thao tham gia tích cực vào việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

b) Các chỉ tiêu cụ thể.

- Lĩnh vực văn hóa, gia đình:

+ Số gia đình đạt chuẩn văn hóa: đến năm 2015 đạt 80%, đến năm 2020 đạt 90 %;

+ Số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa: đến năm 2015 đạt 70%, đến năm 2020 đạt 80%;

+ Số thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa: đến năm 2015 đạt 60%, đến năm 2020 đạt 70%;

+ Số bản sách/người trong thư viện công cộng: đến năm 2015 đạt 0,4 bản, đến năm 2020 đạt từ 0,8 đến 1,0 bản;

+ Lượt tham quan di tích: đến năm 2015 đạt 1,5-2 lượt, đến năm 2020 đạt 3,0 lượt/người/năm;

+ Lượt tham quan bảo tàng: đến năm 2015 đạt 0,5 lượt, đến năm 2020 đạt 1,0 lượt/người/năm;

+ Lượt xem phim: đến năm 2015 đạt 0,7 lượt, đến năm 2020 đạt 1,0 lượt/người/năm;

+ Lượt xem biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp: đến năm 2015 đạt 0,8 lượt, đến năm 2020 đạt 1,0 lượt/người/năm.

- Lĩnh vực thể dục, thể thao:

+ Thể dục, thể thao cho mọi người:

Số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên (theo tiêu chí quốc gia, không tính số học sinh bậc tiểu học và trung học): phấn đấu năm 2015 đạt 30% dân số; đến năm 2020, đạt 35% dân số trở lên.

Số gia đình thể thao: năm 2015 đạt 20% ; năm 2020 đạt 25%.

Số lượng môn thể thao thi đấu các cấp: năm 2015 đạt 12 môn; năm 2020 đạt 15 môn.

Tổ chức giải thể thao cấp tỉnh: năm 2015 tổ chức 15 giải; năm 2020 tổ chức 20 giải

Số câu lạc bộ, điểm, nhóm tập luyện thể dục, thể thao: năm 2015 số lượng 1.100; năm 2020 số lượng 1.300.

+ Giáo dục thể chất và thể dục, thể thao trường học:

Số trường học đảm bảo tốt chương trình giảng dạy nội khoá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015 và đến năm 2020 đạt 100%.

Số trường học thực hiện tốt chương trình ngoại khoá: năm 2015 đạt 80%; năm 2020 đạt 85 - 90%.

Số học sinh đạt chuẩn xếp loại thể lực (theo tiêu chí, tiêu chuẩn): năm 2015 đạt 90%; năm 2020 đạt 95%.

Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc năm 2012, đoàn thể thao học sinh Thái Bình xếp thứ 19/63 tỉnh, thành; năm 2016, xếp thứ 18/63 tỉnh, thành; năm 2020, xếp thứ 16/63 tỉnh, thành.

Thực hiện "Chương trình quốc gia nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam" đến năm 2030, thể trạng người Thái Bình phấn đấu đạt: nam thanh niên (18 tuổi): chiều cao trung bình 167 - 168 (chỉ tiêu quốc gia 166 - 167cm), cân nặng trung bình: 57 - 59kg (chỉ tiêu quốc gia 56 - 58kg); nữ thanh niên (18 tuổi): chiều cao trung bình 157 - 159cm (chỉ tiêu quốc gia 156 - 157cm), cân nặng trung bình 48 - 49kg (chỉ tiêu quốc gia 46 - 48kg).

+ Thể thao thành tích cao:

Đến năm 2015, phấn đấu đạt từ 220 huy chương trở lên, trong đó có 15 huy chương các giải thể thao quốc tế.

+ Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014, đoàn thể thao Thái Bình phấn đấu đạt 39 huy chương, xếp thứ 14/64 đoàn trong toàn quốc.

Đội bóng chuyền nữ luôn giữ ở vị trí 4 đội mạnh nhất quốc gia;

Xây dựng và phát triển đội bóng chuyền nam vào năm 2015.

Xây dựng, phát triển đội tuyển bóng đá nam các nhóm tuổi U11, U13 và có đội tuyển U15 tham gia thi đấu toàn quốc.

Đến năm 2020, phấn đấu đạt từ 250 huy chương trở lên, trong đó có 20 huy chương các giải thể thao quốc tế.

Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018, đoàn thể thao Thái Bình phấn đấu đạt 42 huy chương, xếp thứ 12/66 đoàn trong toàn quốc.

Đội bóng chuyền nữ phấn đấu ở vị trí từ 1 - 3 đội mạnh nhất quốc gia; đội bóng chuyền nam lên hạng A.

- Lĩnh vực du lịch:

+ Phấn đấu đến 2015 đạt 818.000 lượt khách, năm 2020 đạt 1.877.000 lượt khách; trong đó khách quốc tế đến Thái Bình là 42.700 lượt khách. Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012-2015 là 16.09%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 18.09%/năm.

+ Phấn đấu thu nhập từ du lịch giai đoạn 2012-2016 tăng bình quân 25%/năm, giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 27%/năm.


  1. Nhiệm vụ trọng tâm.

a) Lĩnh vực văn hóa, gia đình.

- Xây dựng con người có đủ phẩm chất về tư tưởng, đạo đức, lối sống và nhân cách văn hóa đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là nhiệm vụ hàng đầu vừa có tính cấp bách vừa có ý nghĩa lâu dài của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa. Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính sau:

+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phát huy nội lực, có ý chí vươn lên.

+ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tuân thủ pháp luật, tôn trọng quy ước của cộng đồng, chăm lo xây dựng cộng đồng.

+ Không ngừng nâng cao tri thức, năng lực hợp tác, sáng tạo; nỗ lực tiếp cận và vận dụng những thành tựu tiên tiến của khoa học, công nghệ thế giới trong thực thi công việc; rèn luyện thể lực nâng cao thể trạng, bồi bổ kỹ năng nghề nghiệp, đạo làm người.

+ Xây dựng gia đình đoàn kết, hòa thuận, bình đẳng, hạnh phúc, kỷ cương, nền nếp, đời sống kinh tế ổn định và phát triển; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội. Phát huy tinh thần tương thân, tương ái, tính tự chủ, tự quản và năng lực làm chủ trong sinh hoạt cộng đồng, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa lành mạnh là một nhiệm vụ quan trọng, có quan hệ khăng khít với việc xây dựng con người toàn diện, xây dựng gia đình văn hóa. Trước hết phải xác lập và thực hiện tốt thể chế dân chủ cơ sở, tổ chức và tạo điều kiện cho mọi người dân được tham gia các hoạt động văn hóa ở cộng đồng; từng bước hình thành truyền thống, xã hội học tập, giáo dục sức khỏe, lối sống thân thiện và bảo vệ môi trường; thực hiện nghiêm pháp luật, phòng chống tham nhũng, ngăn chặn và trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội và những hành vi vi phạm pháp luật, giữ gìn kỷ cương.

Gắn kết chặt chẽ giữa nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội phù hợp với từng khu vực thành thị, nông thôn, khu công nghiệp; chú trọng tính đặc thù trong xây dựng đời sống văn hóa ở các địa bàn tôn giáo khác nhau, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.

Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình, thôn làng, khu phố văn hóa; đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động xây dựng cơ quan, công sở, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang đạt chuẩn văn hóa. Tập trung thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đưa Phong trào đi vào chiều sâu, có hiệu quả thiết thực và trở thành phong trào của toàn xã hội.

- Tập trung điều tra toàn diện, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Kết hợp hài hòa việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững. Trong đó cần đầu tư bảo tồn và phát huy các loại hình nghệ thuật, văn hóa dân gian đặc sắc, các nghề thủ công truyền thống, các lễ hội tiêu biểu, di tích, kho tàng văn hóa Hán-Nôm; thực hiện việc tôn vinh nghệ sĩ, nghệ nhân tiêu biểu, tạo điều kiện thuận lợi cho nghệ nhân truyền nghề cho thế hệ trẻ.

- Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật với nhiệm vụ trung tâm là phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng cao, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân chủ, có tác dụng sâu sắc xây dựng con người. Vừa coi trọng đề tài truyền thống lịch sử, về cách mạng, kháng chiến, vừa bám sát thực tiễn cuộc sống hiện nay để có những tác phẩm có giá trị cao trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; lên án, phê phán không khoan nhượng những tiêu cực, lạc hậu, xa rời bản sắc văn hóa dân tộc làm cản trở sự phát triển của tỉnh.

Tăng cường các biện pháp xây dựng và phát triển văn nghệ quần chúng, hướng dẫn, khuyến khích quần chúng tham gia sáng tạo, bảo tồn, truyền dạy và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống như nghệ thuật chèo, múa rối nước, ca trù và các loại hình diễn xướng dân gian khác.

- Phát huy các nhân tố tích cực trong đạo đức, văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng; khuyến khích các giá trị lành mạnh, hướng thiện, nhân đạo có ý nghĩa tiến bộ; đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện ý đồ chính trị xấu chống phá nhà nước. Phát triển và hiện đại hóa hệ thống thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng của các sản phẩm thông tin để chuyển tải các giá trị văn hóa đến với công chúng; nâng cao chất lượng hệ thống thông tin đối ngoại.

- Tăng cường hợp tác và giao lưu văn hóa để giới thiệu và phổ biến sâu rộng các tác phẩm văn học, nghệ thuật mang đậm bản sắc người Thái Bình với các tỉnh trong khu vực và toàn quốc, tiến tới mở rộng hợp tác, giao lưu văn hóa với bạn bè quốc tế. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động văn hóa, nghệ thuật với quảng bá du lịch và xúc tiến thương mại, hợp tác đầu tư.

- Hoàn thiện hệ thống thể chế và thiết chế văn hóa.

Tiến hành đồng bộ giữa việc quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách tạo cơ sở pháp lý phù hợp đường lối của Đảng và Nhà nước với việc kiện toàn bộ máy tổ chức của toàn Ngành từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện đồng bộ, tạo được bước chuyển biến rõ rệt trong công tác cải cách hành chính, đổi mới phương thức làm việc; hiện đại hóa công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý văn hóa cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.

Xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở. Chú trọng công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp các thiết chế văn hóa của tỉnh tại thành phố Thái Bình như: Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm văn hóa Thông tin tỉnh, rạp chiếu phim; hình thành hai trung tâm vui chơi, giải trí ở khu trung tâm và khu dân cư tập trung lao động trong các khu công nghiệp.

Phấn đấu đến năm 2015, 100% các huyện, thành phố có trung tâm văn hóa, thư viện, đội thông tin lưu động, nhà truyền thống, khu vui chơi, giải trí cho thanh thiếu niên; 100% nhà văn hóa cấp huyện được đầu tư xây mới hoặc đầu tư sửa chữa, nâng cấp đáp ứng yêu cầu phục vụ, tổ chức hoạt động văn hóa tại địa phương.

Đến 2020, 100% nhà văn hóa xã, phường, thị trấn được củng cố, nâng cấp, đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả hoạt động; 100% thôn làng, tổ dân phố có nhà văn hóa cộng đồng.

b) Lĩnh vực thể dục, thể thao:

- Thể dục, thể thao cho mọi người.

+ Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa tại các khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các tổ chức, đoàn thể về vai trò của của thể dục, thể thao đối với nhiệm vụ xây dựng con người toàn diện phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước.

+ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn mọi đối tượng quần chúng tích cực tập luyện, tham gia thi đấu thể dục, thể thao trong các câu lạc bộ hoạt động ở mọi địa bàn dân cư, cơ quan, đơn vị cùng với việc xây dựng các mô hình điểm về cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thể dục, thể thao quần chúng.

+ Ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển thể dục thể thao quần chúng. Khuyến khích phát triển thể dục, thể thao giải trí, kinh doanh dịch vụ gắn với hoạt động văn hóa, du lịch; phát triển thiết chế thể thao ở cơ sở đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quá trình phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

+ Triển khai việc thống kê, sưu tầm các trò chơi vận động dân gian để đưa vào chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường và trong hệ thống thi đấu hàng năm của tỉnh; chú trọng bảo tồn và phát huy môn võ cổ truyền dân tộc.

+ Phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học theo hướng tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa; khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2-3 giờ/tuần để tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao; kết hợp thể dục, thể thao với hoạt động giải trí thích hợp với từng cấp học. Phấn đấu 100% các trường phổ thông trong tỉnh đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa.

Tăng cường đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao trong trường học; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ luyện tập trong các cơ sở giáo dục đảm bảo đáp ứng nội dung dạy và học, luyện tập thể thao trong nhà trường; thường xuyên thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ thể chất và sức khỏe học sinh.

+ Phát triển thể dục, thể thao trong Quân đội nhân dân và lực lượng Công an nhân dân để phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể thao làm nòng cốt cho phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao trong hội thao quốc phòng và bảo vệ an ninh Tổ quốc; đẩy mạnh công tác rèn luyện thân thể và hoạt động thể dục, thể thao bắt buộc đối với cán bộ, chiến sĩ công an nam từ 18-45 tuổi, nữ từ 18-35 tuổi.

- Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

+ Đổi mới cơ chế tổ chức và nội dung tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao theo định hướng từng bước chuyên nghiệp một số môn thể thao mũi nhọn, truyền thống của tỉnh; tăng cường đội ngũ huấn luyện viên có trình độ chuyên môn giỏi để nâng cao chất lượng đào tạo vận động viên; xây đội ngũ trọng tài quốc gia và quốc tế kết hợp với giáo dục đạo đức thể thao cho vận động viên thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

+ Quy hoạch tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao các môn thể thao truyền thống, mũi nhọn của tỉnh tham gia các giải thể thao trong nước, Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc; bổ sung nguồn vận động viên quốc gia tham dự các kỳ Đại hội thể thao Olympic (2012, 2016, 2020), ASIAD (2015, 2019), Đại hội thể thao Đông Nam Á (2013, 2015, 2017, 2019).

+ Bố trí hợp lý số lượng vận động viên thể thao thành tích cao ở các tuyến: vận động viên tập trung, vận động viên đội tuyển tỉnh, vận động viên đội tuyển quốc gia tham gia thi đấu quốc tế ở các môn thể thao truyền thống (bóng chuyền, điền kinh, bơi lặn, vật), các môn thể thao mũi nhọn (đua thuyền, cầu lông, karate, taekwondo, wushu, boxing).



  1. Lĩnh vực du lịch:

- Với tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa của tỉnh, nhiệm vụ phát triển du lịch về lâu dài phải hướng tới thị trường khách du lịch quốc tế, trước mắt cần củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả thị trường khách du lịch nội địa; khai thác những sản phẩm du lịch mang bản sắc riêng của Thái Bình như: sản phẩm du lịch gắn liền với di tích lịch sử-văn hóa, lễ hội-tâm linh, sản phẩm du lịch sinh thái-nghỉ dưỡng biển, sản phẩm du lịch làng quê-làng nghề.

- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng phát triển du lịch để tạo lập và nâng cao hình ảnh du lịch Thái Bình trong vùng và khu vực.

- Tăng cường đầu tư thúc đẩy du lịch phát triển bằng việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, kết hợp với việc huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, doanh nghiệp và huy động nguồn lực trong nhân dân theo phương châm xã hội hóa. Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (hệ thống giao thông, môi trường cảnh quan…); đầu tư khai thác lợi thế sẵn có về tiềm năng du lịch; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, công trình vui chơi giải trí; năng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
II. Quy hoạch các lĩnh vực hoạt động chủ yếu.

1. Lĩnh vực văn hóa, gia đình.

a) Di tích, bảo tàng và di sản văn hóa phi vật thể.

- Di tích:

Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành việc kiểm kê khoa học 100% di tích lịch sử-văn hóa trong tỉnh; tiếp tục lựa chọn những di tích có giá trị tiêu biểu để công nhận di tích lịch sử- văn hóa cấp tỉnh và trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận di tích lịch sử-văn hóa cấp quốc gia; lập hồ sơ khoa học đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận di tích chùa Keo là di tích quốc gia đặc biệt.

Triển khai lập quy hoạch hệ thống bảo tồn, phát huy tác dụng di tích lịch sử-văn hóa trong tỉnh, trong đó ưu tiên quy hoạch hệ thống các di tích liên quan đến lịch sử nhà Trần trên đất Thái Bình, các di tích lịch sử cách mạng và di tích kiến trúc nghệ thuật; quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng (quy hoạch chi tiết) đối với các di tích tiêu biểu ở từng địa bàn; giải quyết hài hòa, bền vững giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình.

Đầu tư có trọng điểm, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong bảo quản, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử- văn hóa quốc gia tiêu biểu để trở thành những sản phẩm du lịch có giá trị cao, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế du lịch. Tập trung đầu tư bảo tồn, tôn tạo các di tích: chùa Keo, Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, miếu Hai Thôn (Vũ Thư); khu di tích Đền thờ và lăng mộ các vua Trần, từ đường Lê Quý Đôn, đền Tiên La (Hưng Hà); đình, đền, bến tượng A Sào, đền Đồng Bằng, đền La Vân (Quỳnh Phụ); Khu lưu niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, đền Chòi, đền Côn Giang (Thái Thụy); đình, đền, chùa Bình Cách, làng kháng chiến Nguyên Xá và nghĩa trang liệt sỹ Đông Hưng (Đông Hưng); đồn Cả, chùa Lãng Đông (Kiến Xương); đình Nho Lâm, Thanh Giám, đình và lăng tưởng niệm Nguyễn Công Trứ (Tiền Hải)…

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo tồn di tích, tạo cơ chế huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho việc tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích. Phân cấp triệt để việc quản lý, phát huy giá trị di tích cho cấp huyện, xã. Sử dụng ngân sách tỉnh và chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa tập trung đầu tư cho việc bảo tồn di tích quốc gia; việc tu bổ, tôn tạo di tích cấp tỉnh chủ yếu sử dụng ngân sách cấp huyện, xã và vốn huy động từ nhân dân. Phấn đấu đến năm 2015, có 80% di tích quốc gia, 60% di tích cấp tỉnh được tu bổ, tôn tạo; đến 2020, 100% di tích quốc gia và 80% di tích cấp tỉnh được tu bổ, tôn tạo.

- Bảo tàng:

Tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Bảo tàng tỉnh bao gồm: nhà trưng bày cố định, phòng trưng bày chuyên đề, khu trưng bày ngoài trời, kho bảo quản hiện vật và nhà làm việc của cán bộ để Bảo tàng tỉnh trở thành một thiết chế văn hóa hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu giáo dục truyền thống và trở thành một điểm đến hấp dẫn cho khách du lịch. Ứng dụng một cách hợp lý và có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ mới trong trưng bày và bảo quản hiện vật bảo tàng; kết hợp giữa phương pháp trưng bày bảo tàng truyền thống với trình diễn các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của tỉnh; thường xuyên bổ sung tài liệu, hiện vật mới cho bảo tàng thông qua các hình thức mua bán, trao đổi, hiến tặng; đẩy mạnh việc tư liệu hóa hiện vật gốc, nhất là các sưu tập hiện vật lịch sử, quý hiếm để nâng cao sức hấp dẫn của hiện vật bảo tàng đối với công chúng.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và thông tin tư liệu bảo tàng, thực hiện việc nối mạng với các bảo tàng quốc gia. Phấn đấu 70 - 100% tài liệu, hiện vật trong Bảo tàng tỉnh được tin học hóa đến năm 2015 và năm 2020. Đến năm 2015, 100% các bảo tàng, nhà truyền thống huyện, thành phố trong tỉnh được đầu tư xây dựng mới hoặc phục hồi, chỉnh lý trưng bày bổ sung; đến năm 2020 thực hiện việc nối mạng với Bảo tàng tỉnh.

Khuyến khích các xã, phường, thị trấn và các thôn làng xây dựng nhà truyền thống kết hợp với việc xây dựng thiết chế nhà văn hóa, thư viện, tủ sách. Tạo điều kiện, khuyến khích thành lập bảo tàng, xây dựng các bộ sưu tập tư nhân và hợp tác với các bảo tàng quốc gia giới thiệu các sưu tập hiện vật tiêu biểu của Thái Bình cho công chúng cả nước và khách quốc tế.

- Di sản văn hóa phi vật thể:

Tiếp tục triển khai việc điều tra, sưu tầm toàn diện các giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Thái Bình về các loại hình: ngữ văn dân gian, chữ Hán Nôm, nghệ thuật trình diễn dân gian, các tập quán xã hội và tín ngưỡng, lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, tri thức dân gian. Lựa chọn những giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu, có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương, phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ, có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài để lập hồ sơ khoa học đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di văn hóa phi vật thể quốc gia.

Phấn đấu đạt 50-70% số di sản văn hóa phi vật thể đại diện của tỉnh được kiểm kê khoa học vào năm 2015 và năm 2020; hoàn thành cơ bản việc khảo sát, điều tra, sưu tầm, lưu trữ, biên dịch, giới thiệu các tài liệu Hán Nôm. Đến năm 2015, cơ bản hoàn thành việc lập hồ sơ khoa học đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia các giá trị văn hóa phi vật thể: múa rối nước làng Nguyễn, múa rối nước làng Đống (Đông Hưng), múa Bát dật ở Lộng Khê (Quỳnh phụ), múa Giáo cờ, giáo quạt ở làng Giắng (Đông Hưng), lễ hội làng Quang Lang với tục múa Ông Đùng-Bà Đà (Thái Thụy), các nghi thức cổ trong lễ hội chùa Keo (Vũ Thư), nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Kiến Xương).

Thực hiện việc giáo dục, phổ biến rộng rãi các giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu của tỉnh; khuyến khích duy trì, phục hồi, truyền dạy nghề thủ công truyền thống như nghề chạm bạc ở Đồng Xâm, nghề thêu ở Minh Lãng, nghề chế biến nông, hải sản…và tổ chức trình diễn văn hóa phi vật thể ở Bảo tàng tỉnh. Lập hồ sơ đề nghị công nhận Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sỹ nắm giữ và có công truyền dạy, phổ biến văn hóa phi vật thể.

b) Nghệ thuật biểu diễn.

Phát triển nghệ thuật biểu diễn theo định hướng ưu tiên đầu tư cho việc giữ gìn và phát huy bộ môn nghệ thuật truyền thống Chèo, múa rối nước; sưu tầm, phục hồi, củng cố và phát triển một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ bị thất truyền như: ca trù, hát văn và các làn điệu dân ca Đồng bằng Bắc bộ; phát triển các loại hình nghệ thuật ca-múa-nhạc hiện đại, kịch hát dân ca, kịch nói.

Nâng cao chất lượng nghệ thuật, phấn đấu tạo được nhiều tác phẩm nghệ thuật có chất lượng cao; đầu tư để có nhiều kịch bản, vở diễn có giá trị cao về nội dung tư tưởng và nghệ thuật. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các đơn vị nghệ thuật nhà nước theo đúng quy chuẩn về tổ chức, chất lượng nghệ thuật, khuyến khích và tạo điều kiện thành lập các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập; phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ nghệ thuật quần chúng ở cơ sở. Chú trọng và đầu tư thỏa đáng cho đào tạo tài năng nghệ thuật, xây dựng cơ sở luyện tập và trang thiết bị hiện đại phục vụ biểu diễn cho các đơn vị nghệ thuật.

Đối với các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp của tỉnh trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Giai đoạn 2012-2015, tiếp tục củng cố bộ máy tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của 3 đơn vị nghệ thuật: Nhà hát Chèo, Đoàn Cải lương, Đoàn Ca-Múa-Kịch; thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, giao tăng thu ngân sách hàng năm và tăng số buổi biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhân dân trong tỉnh cho cả 3 đơn vị.

Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Nhà hát chèo trở thành đơn vị nghệ thuật truyền thống tiêu biểu của tỉnh đáp ứng nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và truyền dạy, dàn dựng chương trình, vở diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật chèo truyền thống ở địa phương. Xây mới trụ sở làm việc của Đoàn Ca Múa Kịch đảm bảo điều kiện và phương tiện nâng cao chất lượng chuyên môn cho các nghệ sỹ, diễn viên.

c) Điện ảnh.

So với trước đây cũng như so với các tỉnh, thành phố trong khu vực thì điện ảnh Thái Bình chủ yếu hoạt động ở công đoạn phổ biến phim. Vì vậy, để thỏa mãn nhu cầu xem phim ngày càng cao của nhân dân, ngành điện ảnh phải phấn đấu theo một lộ trình đẩy nhanh quá trình đầu tư nâng cấp, cải tạo rạp Thống nhất và xây mới rạp chiếu phim có chất lượng cao, tầm cỡ, tính chất hiện đại ở thành phố Thái Bình và các trung tâm kinh tế-văn hóa của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 xây mới 1 cụm rạp (có từ 2-4 phòng chiếu) vừa chiếu phim HD (công nghệ hiện đại) vừa chiếu phim nhựa tại thành phố Thái Bình; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của 2 đội chiếu phim lưu động của tỉnh, thay thế công nghệ chiếu phim video bằng công nghệ chiếu phim nhựa, được trang bị xe ô tô chuyên dụng.


  1. Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm:

Để đưa mỹ thuật và nhiếp ảnh Thái Bình phát triển ngang tầm trong khu vực và từng bước theo kịp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo tác phẩm mỹ thuật để có được những tác phẩm lớn, chất lượng cao; tổ chức triển lãm, giới thiệu, phổ biến các tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh thông qua Giải thưởng Lê Quý Đôn của tỉnh và hệ thống các giải thưởng quốc gia, quốc tế.

Nâng cao chất lượng các tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh bằng việc thường xuyên tổ chức các trại sáng tác, cuộc thi sáng tác chuyên đề. Phấn đấu hằng năm tổ chức ít nhất 1 cuộc triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh và 3-5 cuộc triển lãm chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh mang tính xã hội hóa; đẩy mạnh phong trào mỹ thuật cơ sở; nâng cao chất lượng việc dạy và học môn nhạc, họa trong các trường tiểu học và trung học cơ sở.

e) Thư viện:

Phát triển hệ thống thư viện ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã trong tỉnh theo mô hình tổ chức và hoạt động kết hợp giữa thư viện truyền thống và thư viện điện tử, trong đó việc sử dụng mạng máy tính để lưu giữ, khai thác thông tin và xây dựng thư viện điện tử là xu hướng phát triển tự động hóa các thư viện; lấy nhiệm vụ phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước làm mục tiêu lựa chọn, xây dựng vốn tài liệu thư viện để cung cấp kịp thời cho bạn đọc, xây dựng phong trào đọc sách trong xã hội.

Đầu tư cho Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh theo hướng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm hiện đại hóa thư viện với các máy móc thiết bị và phương tiện hiện đại đáp ứng yêu cầu tin học hóa, tự động hóa các quá trình thông tin-thư viện theo hướng số hóa và liên kết mạng. Đẩy mạnh việc phát triển thư viện, tủ sách ở cấp xã cùng với hệ thống thư viện trong trường học, lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp. Đổi mới phương thức hoạt động phục vụ bạn đọc ở các thư viện theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tự động hóa, hiện đại hóa trong hoạt động của thư viện, tạo sự liên thông giữa các thư viện trong môi trường mạng máy tính, khai thác hiệu quả vốn sách báo, tài liệu phong phú trong các thư viện. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thư viện, khuyến khích thư viện tư nhân hoạt động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển tủ sách làng văn hóa, gia đình văn hóa.

Phấn đấu, 50-70% số tài liệu quý hiếm trong Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh được tin học hóa vào năm 2015 và năm 2020; 100% thư viện cấp huyện được ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu hoạt động của thư viện vào năm 2015; nâng mức hưởng thụ sách, báo, tạp chí lên 4-6 bản/đầu người vào năm 2015 và năm 2020.

g) Xuất bản, in và phát hành sách:

Từng bước tạo điều kiện xây dựng ngành xuất bản trở thành ngành kinh tế-kỹ thuật phát triển toàn diện, phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Thái Bình có 1 nhà xuất bản để từng bước đáp ứng yêu cầu xuất bản phẩm cần phổ biến rộng rãi phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội trọng yếu của tỉnh. Đầu tư xuất bản các tác phẩm tiêu biểu chọn lọc từ kho tàng tri thức của nhân loại và của nước ta nhằm tạo nền tảng tri thức phục vụ sự phát triển kinh tế-xã hội. Tiếp tục tổ chức việc biên soạn và xuất bản các bộ sách địa chí của các huyện, thành phố và các lĩnh vực chuyên ngành; thực hiện việc mua bản thảo, hỗ trợ mua bản quyền đối với một số công trình nghiên cứu có giá trị về lịch sử-văn hóa của tỉnh.

Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa Xí nghiệp in Thái Bình vào trước năm 2015, cùng với việc hiện đại hóa công nghệ làm sách, nâng cao chất lượng xuất bản phẩm cả về nội dung, hình thức, kỹ thuật ấn loát.

Từng bước xây dựng một thị trường sách phong phú, đa dạng, đồng bộ giữa nông thôn và thành thị ở Thái Bình; thực hiện xã hội hóa công tác phát hành sách bên cạnh việc củng cố nâng cao chất lượng các công ty phát hành của tỉnh; phát triển các siêu thị sách ở thành phố Thái Bình và các trung tâm huyện lỵ, khu công nghiệp.

h) Văn hóa cơ sở:

Tiếp tục triển khai rộng khắp Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài, gắn với nhiệm vụ xây dựng chi bộ, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Lấy mục tiêu xây dựng gia đình, thôn làng văn hóa; xây dựng lối sống, nếp sống ở địa bàn dân cư, cơ quan, đơn vị; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, đồng thời chống mê tín, hủ tục và các tệ nạn xã hội khác; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, chú trọng vùng nông thôn; đảm bảo cho nhân dân được tham gia sáng tạo các giá trị văn hóa và tự tổ chức các hoạt động văn hóa mang tính cộng đồng.

Chú trọng đổi mới nội dung hoạt động của hệ thống nhà văn hóa, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân; tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động theo nguyên tắc chuyên nghiệp hóa tất các bộ phận trong nhà văn hóa. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở từ tỉnh đến các địa bàn dân cư theo hướng:

+ Cấp tỉnh: thành lập Trung tâm văn hóa tỉnh Thái Bình theo mô hình hướng dẫn tại Thông tư số 03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28/8/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trên cơ sở tổ chức sáp nhập chức năng, nhiệm vụ của Nhà Văn hóa trung tâm tỉnh và Nhà Triển lãm-Thông tin tỉnh. Quy hoạch xây dựng Trung tâm văn hóa tỉnh tại thành phố Thái Bình đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh; cung ứng dịch vụ công; tổ chức các hoạt động văn hóa, bồi dưỡng năng khiếu nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa và giải trí của nhân dân.

Cùng với việc xây dựng Trung tâm văn hóa tỉnh cần chú trọng đầu tư cải tạo, nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà văn hóa lao động tỉnh, Nhà văn hóa thiếu nhi, Trung tâm hoạt động văn hóa, thể thao thanh, thiếu niên tỉnh.

+ Cấp huyện, thành phố: củng cố, kiện toàn bộ máy hoạt động của Trung tâm văn hóa-thể thao huyện, thành phố theo mô hình tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch (được ban hành tại Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 2 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đảm bảo thực hiện tốt chức năng phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội của địa phương; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao và du lịch ở cơ sở; tổ chức, cung ứng dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch và nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn.

Phấn đấu đến năm 2015 và năm 2020 có 50-100% Trung tâm văn hóa-thể thao huyện, thành phố được cải tạo, sửa chữa hoặc quy hoạch xây mới đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất như sau: có trụ sở làm việc; hội trường đa năng; khu hoạt động chức năng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn, nghiệp vụ; khu dịch vụ vui chơi, giải trí; các phương tiện chuyên dùng đáp ứng được nhiệm vụ tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và du lịch. Đầu tư xây dựng 2-3 trung tâm vui chơi giải trí ở khu trung tâm, khu dân cư tập trung lao động trong các khu công nghiệp, phù hợp với quá trình phát triển đô thị hiện đại tại thành phố Thái Bình.

+ Cấp xã, phường, thị trấn: căn cứ vào Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”, tập trung đầu tư sửa chữa nâng cấp, xây dựng và khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hoá, thể thao cấp xã hiện có. Từng bước thí điểm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hóa-thể thao xã trên cơ sở hợp nhất các cơ sở hiện có như: nhà văn hóa, sân vận động, nhà tập luyện thể dục, thể thao, câu lạc bộ văn hóa, câu lạc bộ thể thao, đài truyền thanh, Trung tâm học tập cộng đồng (theo Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa-thể thao xã). Kinh phí xây dựng và hoạt động của các thiết chế văn hóa-thể thao xã được ngân sách Nhà nước đầu tư 100% để đảm bảo hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

+ Tại địa bàn dân cư thôn, làng, tổ dân phố: đẩy nhanh tiến độ xã hội hóa, tăng mức đầu tư của ngân sách địa phương để hoàn thiện thiết chế văn hóa thôn/làng, tổ dân phố; phấn đấu đến năm 2015 và năm 2020, có 70-100% thôn, làng, tổ dân phố được đầu tư xây dựng theo Đề án quy hoạch mạng lưới nhà văn hóa, sân thể thao thôn của các xã, phường trên địa bàn tỉnh Thái Bình (đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2010) đảm bảo đáp ứng yêu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi, giải trí và luyện tập thể dục, thể thao ở cộng đồng dân cư.

2. Lĩnh vực thể dục, thể thao.

a) Thể dục, thể thao cho mọi người.

- Thể dục, thể thao quần chúng:

+ Thể dục, thể thao trong công chức, viên chức:

Phát triển các môn thể thao cầu lông, bóng đá nam, bóng chuyền, bóng bàn, quần vợt, cờ vua, cờ tướng, đi bộ thể thao, chạy việt dã, kéo co và các môn thể thao giải trí mới. Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ thể thao một môn, câu lạc bộ văn hoá - thể thao nhiều môn trong cơ quan, đơn vị, trường học. Phấn đấu đến năm 2015, số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên trong công chức, viên chức đạt 80%; năm 2020 đạt trên 90%. Cải tiến hệ thống thi đấu, mỗi cơ quan đơn vị tổ chức tối thiếu 1 giải thi đấu/năm thu hút 15 - 20% công chức, viên chức tham gia; mỗi ngành tổ chức hội thi thể dục, thể thao 2 năm 1 lần; hội thi thể dục, thể thao toàn tỉnh 4 năm 1 lần.

+ Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao: các cơ quan, đơn vị có từ ít nhất 1 công trình thể thao phục vụ cho công chức, viên chức tham gia tập luỵên, thi đấu. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị tăng kinh phí cho hoạt động thể dục, thể thao thông qua các nguồn thu từ Công đoàn, Đoàn Thanh niên và sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của mỗi cơ quan, đơn vị.

+ Thể dục, thể thao trong thanh niên:

Ngành văn hoá, thể thao và du lịch phối hợp với Tỉnh đoàn thanh niên mở rộng phong trào thanh niên "Khoẻ để lập nghiệp và giữ nước", phát triển mạnh phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", trong đó thanh niên phải là lực lượng nòng cốt đi đầu trong cuộc vận động. Chuyển biến mạnh nhận thức trong đại bộ phận thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn, phát huy tính tự giác, tích cực rèn luyện thân thể góp phần nâng cao thể trạng, tầm vóc người Việt Nam theo tiêu chí quốc gia vào năm 2020 và những năm tiếp theo.

Khuyến khích thanh niên thành lập các câu lạc bộ thể dục, thể thao, câu lạc bộ văn hoá - thể thao do thanh niên tự quản. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Nhà văn hoá, Trung tâm hoạt động văn hoá - thể thao thanh thiếu niên của tỉnh. Tiếp tục phát triển phong trào chạy việt dã và các môn thể thao hiện đại, thể thao truyền thống, dân tộc.

+ Thể dục, thể thao trong nông dân, nông thôn:

Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao trong nông dân, nông thôn góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hoá, tinh thần cho người dân. Đa dạng các môn thể thao, thể thao giải trí, các môn thể thao hiện đại như: bóng chuyền, bóng đá, chạy việt dã, đi bộ thể thao, bóng bàn, cầu lông, cờ vua, cờ tướng; các môn thể thao truyền thống, thể thao dân tộc, như: bơi chải, vật dân tộc, cờ người, đánh đu... Chú trọng phát triển các môn thể thao gắn với truyền thống của từng địa phương. Phấn đấu đến năm 2015 và năm 2020 tỷ lệ nông dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt 28% - 35%; số gia đình thể thao trong khu vực nông thôn đạt 20% - 25%; tổ chức thi đấu thể thao cho nông dân từ 4 đến 6 giải/năm.

+ Thể dục, thể thao người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:

Tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được hoạt động thể dục, thể thao vì mục tiêu sức khoẻ, nâng cao đời sống tinh thần, hoà nhập cộng đồng. Duy trì, phát triển các câu lạc bộ thể dục dưỡng sinh, câu lạc bộ thể dục, thể thao hiện có ở tất cả các huyện, thành phố. Xây dựng mỗi thôn, làng có 1 câu lạc bộ thể dục, thể thao cho người cao tuổi. Đến năm 2015, thu hút 45-50%, đến năm 2020 thu hút 60% người cao tuổi tham gia tập luyện. Xây dựng hệ thống thi đấu thể thao ổn định cho người cao tuổi, cấp huyện, cấp tỉnh mỗi năm tổ chức 2 giải thể thao.

Giúp đỡ người khuyết tật tham gia rèn luyện thân thể thông qua các bài tập thể dục dưỡng sinh, thể dục chữa bệnh để người khuyết tật hoà nhập với cộng đồng. 100% các cơ sở (nhà trường, trung tâm) giành cho người khuyết tật có điều kiện, phương tiện cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu. Tạo điều kiện để trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đến các trung tâm, trường học thể dục, thể thao học tập, rèn luyện mà không phải đóng lệ phí, học phí.

- Thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang:

Phát triển các môn, các nội dung hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, tăng cường huấn luyện thể lực, kỹ năng rèn luyện các nội dung kiểm tra chiến sỹ khoẻ theo tiêu chí, tiêu chuẩn của ngành quân đội, công an. Ngoài ra, phát triển các môn thể thao trong lực lượng vũ trang: bắn súng quân dụng, bóng chuyền, cầu lông, quần vợt, bóng đá, chạy việt dã, cờ vua, cờ tướng, điền kinh, các môn phối hợp của thể thao quốc phòng. Tổ chức hội thao ngành quân sự, Công an của tỉnh 2 năm 1 lần; phấn đấu 95% chiến sĩ trong các đơn vị đạt tiêu chuẩn chiến sĩ khỏe.

- Giáo dục thể chất và thể thao trường học:

Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất trong các nhà trường, tổ chức tốt hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá cho học sinh, sinh viên, phấn đấu đạt mục tiêu đã đề ra. Căn cứ điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, kỹ thuật, mỗi trường chọn các môn thể thao phù hợp cho học sinh, sinh viên tập luyện, vui chơi giải trí. Đến năm 2015, 100% các trường trong hệ thống giáo dục phổ thông của tỉnh đảm bảo đủ số giáo viên chuyên trách thể dục, thể thao, trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên. Giáo viên giáo dục thể chất thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới phục vụ giảng dạy, huấn luyện thể dục, thể thao nội khoá, ngoại khoá. Phối hợp với Viện khoa học thể dục, thể thao thực hiện thí điểm "Chương trình nâng cao thể trạng tầm vóc người Việt Nam".

+ Các môn thể thao được chọn là môn thể thao ngoại khoá trong các nhà trường:

Tiểu học: bóng đá, cờ vua, cầu lông, điền kinh, bơi, aerobic.

Trung học cơ sở: bóng đá, cờ vua, cầu lông, điền kinh, võ, vật, bơi, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, aerobic.

Trung học phổ thông: bóng đá, cầu lông, điền kinh, võ, vật, bóng chuyền, bóng rổ, aerobic.

Trường chuyên nghiệp: bóng đá, cầu lông, điền kinh, võ, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn.

+ Quy hoạch giải thể thao, Hội khoẻ Phù Đổng các cấp (Phụ lục 2).

+ Hàng năm, các trường chuyên nghiệp tổ chức cho học sinh, sinh viên thi đấu từ 1 - 2 giải thể thao. Tổ chức giao lưu thể dục, thể thao các trường chuyên nghiệp trong địa bàn tỉnh từ 1-2 cuộc. Các trường chủ động thành lập đoàn vận động viên tham gia các giải thể thao do Bộ Giáo dục - Đào tạo tổ chức.

b) Thể thao thành tích cao.

- Quy hoạch các môn thể thao truyền thống, mũi nhọn của tỉnh tham gia chương trình thi đấu quốc gia và quốc tế có khả năng đạt huy chương, thứ hạng cao.

+ Giai đoạn 2012- 2015:

Môn truyền thống: bóng chuyền nữ; điền kinh; bơi lặn; vật (vật tự do, vật dân tộc).

Môn mũi nhọn: đua thuyền; wushu; karatedo; taekwondo; boxing; cầu lông.

Các môn trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao khác do trung ương tổ chức mà Thái Bình có khả năng giành huy chương, thứ hạng cao: bóng đá U11, U13, U15; quần vợt; võ cổ truyền; vovinam.

+ Giai đoạn 2016-2020:

Môn truyền thống: bóng chuyền nữ; điền kinh; bơi lặn; vật (vật tự do, vật dân tộc). Khôi phục và phát triển môn bóng chuyền nam

Môn mũi nhọn: đua thuyền; wushu; karatedo; taekwondo; boxing; cầu lông.

Các môn trong hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao khác do Trung ương tổ chức mà Thái Bình có khả năng giành huy chương, thứ hạng cao: bóng đá U11, U13, U15; quần vợt; võ cổ truyền; vovinam.



- Quy hoạch chỉ tiêu huy chương tại các giải quốc gia, quốc tế đến năm 2020 (Phụ lục 3).

- Quy hoạch vận động viên các môn thể thao thành tích cao đến năm 2020 (Phụ lục 4).

- Định hướng số lượng vận động viên các tuyến đến năm 2020 (Phụ lục 5).

- Quy hoạch vận động viên phát triển các môn thể thao khác (Phụ lục 6).

- Quy hoạch đội ngũ huấn luyện viên thể dục thể thao đến năm 2020 (Phụ lục 7).

- Định hướng quy hoạch các trung tâm vệ tinh đào tạo vận động viên tài năng cho đội tuyển tỉnh:

+ Hình thức đào tạo: Trường Năng khiếu thể dục, thể thao tỉnh phối hợp với Trung tâm Văn hoá - Thể thao, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tổ chức tuyển chọn, mở lớp huấn luyện, sàng lọc những vận động viên thực sự có năng khiếu để đào tạo tập trung tại đội dự tuyển của tỉnh.

+ Cơ chế chính sách:

Nguồn kinh phí đầu tư cho mở lớp đào tạo: cấp tỉnh 50%; cấp huyện 30%; nhân dân đóng góp 20%.

+ Quy hoạch các trung tâm vệ tinh:

Huyện Quỳnh Phụ: điền kinh; bóng đá các nhóm tuổi; bơi lội; bóng chuyền nữ.

Huyện Hưng Hà: điền kinh; bơi lội; bóng chuyền nữ.

Huyện Thái Thuỵ: võ; vật; bóng chuyền nữ; bóng đá các nhóm tuổi; bơi lội; đua thuyền.

Huyện Vũ Thư: vật; bóng đá các nhóm tuổi; cầu lông.

Huyện Tiền Hải: bơi lội; vật; võ; điền kinh; đua thuyền; bóng chuyền nữ.

Thành phố Thái Bình: cầu lông; quần vợt; võ.

Huyện Đông Hưng: bơi; điền kinh; bóng chuyền nữ.

Huyện Kiến Xương: vật; bóng chuyền; điền kinh; bơi lội.

3. Lĩnh vực du lịch.

a) Định hướng về thị trường và phát triển sản phẩm:

Thái Bình nằm trong Trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận, đây là thị trường khách lớn. Theo dự báo Trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận trong những năm tới có tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch là 14-16% năm, đến năm 2020 sẽ đón khoảng từ 18 đến 20 triệu lượt khách. Với tiềm năng du lịch sinh thái, văn hoá độc đáo, du lịch Thái Bình về lâu dài phải hướng tới thị trường khách du lịch quốc tế, song trước mắt cần củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả thị trường khách du lịch nội địa cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế.

Những năm tới cần tập trung hướng khai thác những loại hình du lịch mang bản sắc riêng của Thái Bình có sức cạnh tranh như:

- Sản phẩm du lịch gắn liền với di tích lịch sử - văn hoá, lễ hội, tâm linh: với lợi thế về tiềm năng tài nguyên nhân văn có trên địa bàn như các di tích lịch sử, hệ thống đình chùa, các lễ hội truyền thống đặc sắc mang tính đặc trưng của nền văn hoá vùng Đồng bằng sông Hồng. Vì vậy, trong thời gian tới cần xây dựng các sản phẩm du lịch gắn liền các tiềm năng du lịch nói trên, tập trung quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo các di tích lịch sử và lễ hội lớn của tỉnh như: chùa Keo, khu di tích lịch sử các vua Trần, đền Tiên La, đền Đồng Bằng, đền Đồng Xâm.

- Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển: với trên 53km bờ biển, nhiều bãi cát thoải dài, không khí trong lành và còn mang nhiều nét hoang sơ, hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú, đặc biệt là cồn Vành đã được UNESCO công nhận thuộc khu dự trữ sinh quyển vùng Đồng bằng Sông Hồng từ năm 2004. Đây là điều kiện lý tưởng để đầu tư phát triển loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển, thể thao tại Đồng Châu, Cồn Vành; thăm quan, nghiên cứu rừng ngập mặn tại Cồn Đen, rừng ngập mặn Thuỵ Trường.

- Du lịch làng quê, làng nghề: với hàng trăm làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng, các làng quê mang đậm nét đặc trưng của nền văn minh lúa nước. Đây là tiềm năng lớn để Thái Bình xây dựng các làng quê này thành các điểm du lịch cộng đồng, đặc sắc phục vụ khách thăm quan và mua sắm hàng thủ công mỹ nghệ gắn với đặc điểm từng làng. Các làng được chọn để xây dựng phát triển du lịch là những điểm đang thu hút khách tham quan như làng vườn Bách Thuận, làng thêu Minh Lãng, làng chạm bạc Đồng Xâm, làng hoa Hoàng Diệu, Đông Hoà...

b) Định hướng về xúc tiến du lịch:

- Nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và nhân dân về vị trí, vai trò và những lợi ích của hoạt động du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.

- Quảng bá, giới thiệu về tiềm năng phát triển của du lịch Thái Bình nhằm thu hút các dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch đa dạng, độc đáo có chất lượng cao; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

- Tạo lập và nâng cao hình ảnh du lịch Thái Bình trong vùng, khu vực và thế giới. Để thực hiện chiến lược quan trọng này cần chú trọng tuyên truyền quảng bá du lịch dưới mọi hình thức trong và ngoài nước trên các phương tiện thông tin đại chúng như: biên soạn các ấn phẩm quảng cáo, băng hình, quảng cáo tấm lớn phát hành rộng rãi giới thiệu về các khu du lịch, các sản phẩm du lịch độc đáo của Thái Bình hướng vào thị trường Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh lân cận...; đồng thời du lịch Thái Bình cần phải tích cực xây dựng, tham gia hội chợ, hội thi chuyên đề du lịch để quảng cáo, giới thiệu, bán sản phẩm cho thị trường trong nước và quốc tế.

c) Định hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ:

- Định hướng phát triển du lịch Thái Bình theo lãnh thổ là vấn đề tổ chức không gian du lịch dựa trên những gía trị và sự phân bố của các nguồn tài nguyên du lịch, của kết cấu hạ tầng và nhu cầu của khách du lịch. Tổ chức không gian lãnh thổ du lịch phải phù hợp trong không gian kinh tế - xã hội của tỉnh và mối quan hệ về du lịch với các lãnh thổ lân cận cũng như trong toàn khu vực để có kế hoạch phát triển phù hợp.

- Định hướng phát triển du lịch Thái Bình được cụ thể hoá trong việc hình thành các cụm, điểm và tuyến du lịch, đảm bảo các hoạt động du lịch trong phạm vi lãnh thổ tỉnh và mối quan hệ với các khu du lịch của các tỉnh trong vùng du lịch. Tổ chức không gian du lịch còn chỉ ra các dự án phát triển du lịch với mức độ và quy mô đầu tư khác nhau nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh, tránh trùng lặp, đơn điệu.

- Căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch tự nhiên, nhân văn, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của tỉnh Thái Bình. Đề xuất những vùng thuận lợi cho các hoạt động du lịch. Trên cơ sở đó hoạch định các khu vực ưu tiên phát triển du lịch, các cụm du lịch. Tổ chức hệ thống không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Bình bao gồm các trung tâm du lịch, hệ thống tuyến, điểm du lịch trên phạm vi toàn tỉnh và vùng lân cận.

- Những định hướng chính:

Trên địa bàn Thái Bình tổ chức không gian du lịch sẽ được lồng ghép trong không gian phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, thuận chiều với các định hướng phát triển đã xác định vì hoạt động du lịch luôn luôn xen cài với nhiều ngành dịch vụ khác, phát triển hài hoà với hệ sinh thái, kinh tế đô thị.

Trong quy hoạch không gian kinh tế-xã hội của tỉnh Thái Bình đã được xác định theo 3 tuyến trục kinh tế chính là:

+ Tuyến đường 10 từ Thành phố Thái Bình đi Hải Phòng. Đây là tuyến chính của tỉnh, dọc tuyến giao thông huyết mạch quốc lộ 10 nối Thái Bình với các tỉnh từ phía nam, vùng duyên hải Bắc Bộ với các tỉnh vùng đông bắc Bắc bộ. Sự phát triển trục không gian này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác những tiềm năng tài nguyên du lịch khách sạn nghỉ dưỡng hội họp, thể thao, vui chơi giải trí tại thành phố Thái Bình, tham quan các di tích văn hoá, lịch sử đền Đồng Bằng, chùa Ký Con, làng kháng chiến Nguyên Xá.

+ Tuyến Thành phố Thái Bình - Đồng Châu và vùng phụ cận. Đây là trục không gian kinh tế quan trọng của tỉnh nhằm khai thác thế mạnh của kinh tế biển, khí đốt. Sự phát triển trục không gian này tạo điều kiện cho việc khai thác những tiềm năng khu du lịch Tiền Hải, du lịch nghỉ biển Đồng Châu, làng nghề trạm bạc Đồng Xâm.

+ Tuyến Thành phố Thái Bình đi Diêm Điền. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng ven biển gắn với việc hình thành cảng thương mại Diêm Điền sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng phong phú du lịch của khu vực này thành khu du lịch hấp dẫn về du lịch sinh thái biển, du lịch tham quan các di tích lịch sử, làng nghề, lễ hội.

d) Các tuyến du lịch:

- Tuyến du lịch nội tỉnh:

+ Tuyến thành phố Thái Bình - làng vườn Bách Thuận-Chùa Keo: đối tượng tham quan chính là các di tích lịch sử, vui chơi giải trí, thể thao tại thành phố Thái Bình; tham quan làng nghề thêu Minh Lãng; tham quan vườn Bách Thuận; tham quan di tích lịch sử-văn hoá chùa Keo, lễ hội chùa Keo.

+ Tuyến thành phố Thái Bình-Đền Tiên La-khu di tích lịch sử các Vua Trần - từ đường Lê Quý Đôn: đối tượng tham quan chính là các di tích lịch sử, vui chơi giải trí, thể thao tại thành phố Thái Bình; tham quan di tích lịch sử văn hoá Đền Tiên La, lễ hội Tiên La; tham quan khu mộ cổ các Vua Trần; tham quan từ đường danh nhân Lê Quý Đôn; tham quan làng nghề chiếu Hới, làng Mẹo dệt khăn mặt.

+ Tuyến thành phố Thái Bình - làng Khuốc, làng Nguyễn - đền Đồng Bằng - đình, đền, bến tượng A Sào: đối tượng tham quan chính là các di tích lịch sử, vui chơi, giải trí, thể thao tại thành phố Thái Bình; tham quan làng quê truyền thống (làng Khuốc, làng Nguyễn); tham quan di tích làng kháng chiến và múa rối nước Nguyên Xá; tham quan nhà lưu niệm Bác Hồ; tham quan khu sinh thái miếu Sổ, đền Hoè Thị; tham quan di tích lịch sử văn hoá đền Đồng Bằng; đình, đền, bến tượng A Sào.

+ Tuyến thành phố Thái Bình-Diêm Điền-Tiền Hải-Đồng Châu-Cồn Vành: đối tượng tham quan chính là các di tích lịch sử, vui chơi, giải trí, thể thao tại thành phố Thái Bình; tham quan làng nghề chạm bạc Đồng Xâm; du lịch sinh thái Cồn Đen, rừng ngập mặn Thuỵ Trường; tham quan đình An Cố, đền Chòi, khu lưu niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh; tham quan đền Nhà Bà; tắm biển, nghỉ dưỡng, thể thao tại bãi biển Đồng Châu, Cồn Vành.

- Các tuyến du lịch liên tỉnh:

+ Tuyến thành phố Thái Bình - Hải Phòng - Hạ Long;

+ Tuyến thành phố Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình;



+ Tuyến thành phố Thái Bình - Phố Hiến (Hưng Yên)- Hà Nam - Hà Nội.

e) Định hướng đầu tư phát triển du lịch:

- Đầu tư tôn tạo phát triển kết cấu hạ tầng (chủ yếu là hệ thống giao thông, môi trường cảnh quan).

Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ 2010 - 2020 và những định hướng phát triển du lịch đã nêu trên thì hướng đầu tư quan trọng của tỉnh Thái Bình là cải tạo nâng cấp và phát triển hệ thống giao thông, điện nước, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, giao lưu kinh tế văn hoá và mở rộng hệ thống du lịch trên phạm vi toàn tỉnh đến các điểm, các khu du lịch một cách thuận tiện (cả hệ thống giao thông đường bộ, đường sông và đường biển...). Đặc biệt cần quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống giao thông ven biển, nối thành phố Thái Bình - Cồn Đen - Đồng Châu - Cồn Vành thành một tour du lịch hấp dẫn, phù hợp với hướng phát triển kinh tế biển.

- Đầu tư khai thác các lợi thế sẵn có về tiềm năng du lịch. Lợi thế về tiềm năng du lịch của Thái Bình là tài nguyên du lịch nhân văn với các di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội, làng nghề truyền thống độc đáo và hệ sinh thái biển phong phú. Vì vậy Thái Bình cần đầu tư vào các lợi thế về tiềm năng, biến chúng thành sản phẩm du lịch độc đáo của địa phương, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường khách, đủ sức cạnh tranh bổ sung cho thị trường sản phẩm của các trung tâm du lịch Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.

Nội dung định hướng đầu tư khai thác các lợi thế về tài nguyên du lịch Thái Bình bao gồm:

+ Đầu tư xây dựng phục hồi, nâng cấp các làng quê, làng vườn, làng nghề truyền thống điển hình của đồng bằng Bắc Bộ là thế mạnh của Thái Bình. Trước hết đầu tư vào làng vườn Bách Thuận, chạm bạc (Đồng Xâm), dệt lụa, bánh cáy (Nguyên Xá), xây dựng, bảo tồn các làng truyền thống, kết hợp phát triển kinh tế với phát triển du lịch.

+ Đầu tư tôn tạo phục hồi các di tích lịch sử-văn hoá, lễ hội truyền thống: khu di tích Nhà Trần (huyện Hưng Hà), đền và lễ hội đền Đồng Bằng, đền và lễ hội chùa Keo, đền và lễ hội đền Đồng Xâm...

+ Đầu tư phát triển các tuyến du lịch, các khu du lịch sinh thái ven biển: các cồn, rừng ngập mặn ven biển, kết hợp nuôi thả chim, cá sấu vừa làm kinh tế vừa phục vụ du lịch.

+ Đầu tư các khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển tại Cồn Vành, Đồng Châu, kết hợp các loại hình thể thao lướt ván, bóng chuyền bãi biển và một số môn thể thao giải trí khác.

- Đẩy mạnh công tác đầu tư cơ sở vật chất, công trình vui chơi giải trí. Đây là một yêu cầu bức xúc nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm du lịch, tạo ra sự hấp dẫn đáp ứng nhu cầu của đô thị và khách du lịch, góp phần tạo nên diện mạo văn minh, hiện đại của đô thị Thái Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Hiện tại cơ sở vật chất của các cơ sở kinh doanh du lịch Thái Bình còn nghèo, đơn điệu, vì thế cần phải tập trung đẩy mạnh đầu tư nâng cấp khách sạn, nhà nghỉ, phương tiện vận tải, xây dựng các công trình vui chơi giải trí, thể thao phục vụ cho du khách trong và ngoài nước tại các khu du lịch trọng điểm như: khu vực thành phố Thái Bình, khu Đồng Châu, Cồn Vành, Cồn Đen.

- Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định chất lượng của các sản phẩm dịch vụ du lịch. Do đó việc đầu tư phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm hết sức cấp thiết đối với du lịch Thái Bình. Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có cần kết hợp với đào tạo mới đáp ứng yêu cầu trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài, cần phải tiến hành liên tục, thường xuyên một cách có hệ thống.

- Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Thái Bình là tỉnh có hạn chế về vị trí địa lý, tài nguyên kém đặc sắc so với một số tỉnh bạn trong khu vực. Vì vậy để thu hút đầu tư, cần tạo lợi thế về đầu tư với các chính sách ưu đãi đặc biệt, để các nhà đầu tư đều thấy đầu tư vào phát triển du lịch ở Thái Bình là có lợi.

g) Các dự báo về tăng trưởng:

Dự báo mức độ tăng trưởng của du lịch Thái Bình được tính theo 2 phương án:

- Phương án 1(phương án thấp): được tính toán dựa trên tốc độ phát triển như hiện nay của ngành du lịch Thái Bình. Phương án này có khả năng đạt được ngay cả khi không có tác động của đầu tư. Tuy nhiên, phương án này chưa phù hợp với định hướng phát triển du lịch của cả nước, cũng như với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, chính vì vậy phương án này được đưa ra để tham khảo.

- Phương án 2 (phương án chọn): được tính toán với tốc độ tăng trưởng cao hơn hiện nay và dựa trên định hướng Chiến lược phát triển du lịch của cả nước và vùng du lịch Bắc Bộ đến năm 2020; đồng thời dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020. Phương án này phù hợp với xu thế phát triển chung và đáp ứng được mục tiêu quy hoạch nên được chọn làm phương án chủ đạo để tính toán. Tuy nhiên, phương án này cần phải có sự đầu tư tương đối đồng bộ vào kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các khu vui chơi - giải trí - thể thao, các khu du lịch đặc thù, tạo ra được các sản phẩm du lịch độc đáo có sức cạnh tranh thu hút khách.

Theo phân tích và tính toán, có thể dự báo tốc độ tăng trưởng và lượng khách đến Thái Bình theo từng thời kỳ như sau:

- Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình lượng khách du lịch đến Thái Bình thời kỳ 2012-2020 (Phụ lục 8).

- Dự báo khách du lịch đến Thái Bình thời kỳ 2012 - 2020 (Phụ lục 9).



tải về 0.94 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương