III. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn
1. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được chấm điểm (trung bình) cao nhất, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 60/100 điểm, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 40/75 điểm.
a) Trường hợp các hồ sơ có số điểm bằng nhau thì hồ sơ nào có giá trị khoa học và thực tiễn, giá trị công nghệ và kinh tế cao hơn thì hồ sơ đó trúng tuyển; trường hợp vẫn bằng nhau thì hồ sơ nào có số điểm của Chủ tịch Hội đồng cao hơn thì hồ sơ đó trúng tuyển.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ chối thực hiện thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng vẫn phải bảo đảm đạt từ 60/100 điểm trở lên, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 40/70 điểm;
c) Trường hợp một nhiệm vụ khoa học và công nghệ không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 60/100 điểm trở lên, nhiệm vụ này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
Thư ký tổng hợp, công bố kết quả chấm điểm, thông qua biên bản kết quả đánh giá về các hồ sơ đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
Phụ lục 8:
TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. Tiêu chí xét duyệt thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học
Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học được đánh giá theo thang điểm 100 với 4 tiêu chí:
- Mục tiêu, nội dung, phương pháp tiến hành và dự kiến sản phẩm tạo ra của đề tài đáp ứng nhiệm vụ được giao: tối đa 40 điểm.
- Tiềm lực khoa học và công nghệ (cán bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, các thông tin khoa học công nghệ có liên quan đến đề tài) và khả năng quản lý, tổ chức thực hiện: tối đa 10 điểm.
- Mức độ hợp lý về dự toán kinh phí so với mục tiêu, nội dung, tiến độ và nhiệm vụ của đề tài: tối đa 20 điểm.
- Khả năng áp dụng và nhân rộng kết quả của đề tài sau khi kết thúc: tối đa 30 điểm.
II. Tiêu chí xét duyệt dự án khoa học công nghệ
Thuyết minh dự án khoa học và công nghệ được đánh giá theo thang điểm 100 với 5 tiêu chí:
- Mục tiêu, nội dung và dự kiến kết quả của dự án đáp ứng nhiệm vụ được giao: tối đa 30 điểm.
- Tiềm lực khoa học và công nghệ về độ ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có khả năng tổ chức triển khai dự án, cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin khoa học công nghệ có liên quan đến dự án: tối đa 10 điểm.
- Khả năng huy động nguồn vốn để thực hiện dự án: tối đa 10 điểm.
- Mức độ hợp lý về mục tiêu, nội dung so với dự toán kinh phí của dự án: tối đa 20 điểm.
- Khả năng tiếp nhận công nghệ của địa bàn triển khai dự án. Khả năng nhân rộng của mô hình sau khi dự án kết thúc: tối đa 30 điểm.
III. Điểm xét duyệt thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học, dự án khoa học và công nghệ
- Tổng số điểm tối đa: 100 điểm, có hai mức:
+ Đạt yêu cầu: Từ 60 điểm trở lên.
+ Không đạt yêu cầu: Dưới 60 điểm.
Phụ lục 9a:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Trang bìa báo cáo
CƠ QUAN CHỦ QUẢN (nếu có)
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
Chủ nhiệm đề tài:
Cơ quan chủ trì:
Thời gian thực hiện đề tài:
............., tháng ........ năm 200...
|
Trang phụ bìa báo cáo
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
Họ và tên chủ nhiệm đề tài:
Tên các cộng tác viên:
-
-
-
Cơ quan chủ trì:
Địa chỉ:..........................Điện thoại:.................Fax:.....................
Tên cơ quan phối hợp:
-
-
-
Nơi thực hiện đề tài:
Thời gian thực hiện đề tài:
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Báo cáo phải thể hiện được nổi bật những vấn đề sau:
1- Những kết quả mới, những đề xuất mới có tác dụng bổ sung, hoàn chỉnh, làm phong phú thêm vốn kiến thức đã có của một lĩnh vực khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường.
2- Những kết quả ứng dụng sáng tạo và triển khai có cơ sở khoa học dựa trên các thành tựu đã có nhằm giải quyết những yêu cầu cần thiết của các lĩnh vực như: sản xuất, an ninh, quốc phòng, quản lý, xã hội và đời sống.
Báo cáo cần được trình bày khúc triết, chặt chẽ theo các trình tự sau:
I. Đặt vấn đề
Cần nêu cơ sở lý luận và thực tiễn để nói lên tính cấp thiết của đề tài. Nêu mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
II. Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu/triển khai
Phần này cần chỉ rõ đối tượng nghiên cứu/triển khai, nội dung, những công việc đã thực hiện, thời gian thực hiện, phạm vi nghiên cứu/triển khai thuộc vùng nào, lĩnh vực nào, mô tả các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu/triển khai, nếu phương pháp đã được chuẩn hoá thì phải nêu tên tác giả và năm ra đời của phương pháp..
III. Kết quả nghiên cứu/triển khai và thảo luận
Đây là phần chính của báo cáo. Các kết quả nghiên cứu/triển khai cần được trình bày theo lô gíc chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả các hình thức biểu đạt bằng bảng biểu, hình ảnh, đồ thị minh hoạ... Khi thảo luận cần có sự so sánh kết quả nghiên cứu/triển khai của tác giả với các kết quả nghiên cứu/triển khai khác để làm nổi bật kết quả của đề tài.
IV. Kết luận và đề nghị
Kết luận: phải khẳng định những kết quả đạt được, những đóng góp mới bằng các kết luận ngắn gọn, rõ ràng. Phần này không đưa ra lời bàn và lời bình luận thêm.
Đề nghị: Cần đưa ra những đề xuất mới sau quá trình thực hiện đề tài, các đề nghị cần ngắn gọn, rõ ràng không kèm theo lời bàn và bình luận.
V. Tài liệu tham khảo
Đưa danh mục các tài liệu tham khảo xếp thứ tự ABC... theo tên tác giả, đối với các tài liệu cùng tác giả thì xếp thứ tự theo năm công bố, tài liệu tiếng Việt xếp trước, tiếng nước ngoài xếp sau.
VI. Phụ lục
Trình bày các bảng biểu, tài liệu liên quan tới báo cáo.
Ghi chú: Các tiểu mục trong các phần I,II,III... đều ghi bằng số theo hệ ả rập, không ghi theo hệ La mã và được trình bày như sau:
Ví dụ:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |