Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG



tải về 7.78 Mb.
trang55/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   51   52   53   54   55   56   57   58   ...   69

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG


Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 06/TTr-KHCN ngày 15 tháng 02 năm 2012,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định mức chi kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 89/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc Quy định mức chi kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách Nhà nước.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.








TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc






QUY ĐỊNH

Mức chi kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh

có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012

của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang) 

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng đối với: Các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hàng năm; các hoạt động phục vụ công tác quản lý đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh của cơ quan nhà nước.

Các định mức chi, lập dự toán khác của các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh không quy định cụ thể tại Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 2. Nội dung chi đối với đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

1. Nội dung chi các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh:

a) Chi công tác tư vấn: Xác định đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh; tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh, bao gồm: Chi công lao động khoa học của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá các hồ sơ đề tài, dự án, thẩm định nội dung và tài chính của đề tài, dự án; chi họp các hội đồng tư vấn; chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia công tác tư vấn;

b) Chi công tác kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu kết quả của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh bao gồm: Chi công đánh giá trước khi nghiệm thu kết quả của các đề tài, dự án; chi công lao động của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả của các đề tài, dự án; chi các cuộc họp của đoàn kiểm tra, tổ chuyên gia thẩm định, hội đồng đánh giá giữa kỳ (nếu có), hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu; chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu;

c) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh.

2. Nội dung chi thực hiện đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh:   

a) Chi công lao động tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh bao gồm: Chi công lao động của cán bộ khoa học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp tham gia thực hiện như: Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu các quy trình công nghệ, giải pháp KH&CN, thiết kế, chế tạo thử nghiệm; nghiên cứu lý thuyết các luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn; thực hiện, theo dõi thí nghiệm, phân tích mẫu; điều tra khảo sát, thiết kế phiếu điều tra; xử lý, phân tích số liệu điều tra khảo sát, điều tra xã hội học; viết các phần mềm máy tính; báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh; chi hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ; công lao động khác phục vụ triển khai các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh;

b) Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, tài liệu chuyên môn, các loại xuất bản phẩm, dụng cụ, bảo hộ lao động phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ;

c) Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định gồm: Mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ; khấu hao tài sản cố định (nếu có); Chi sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh;

d) Các khoản chi về: Hội nghị, hội thảo chung của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh; văn phòng phẩm, in ấn; dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài; quản lý chung đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh của đơn vị chủ trì (bao gồm trả công lao động gián tiếp phục vụ triển khai đề tài, dự án, trả tiền điện nước, cước phí văn thư, điện thoại văn phòng; tiền sử dụng phương tiện làm việc của cơ quan chủ trì, ...); nghiệm thu cấp cơ sở (bao gồm chi chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của đề tài, dự án trước khi nghiệm thu); đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại (nếu có) đối với sản phẩm; một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh.



Điều 3. Định mức chi thực hiện đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

1. Đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh:



                                                              Đơn vị: 1000 đồng

Số TT

Nội dung công việc

Đơn vị

tính

Định mức chi

1

Chi về tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh







a

Xây dựng đề bài được duyệt của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh để công bố.

Đề tài, dự án

1.500

b

Họp Hội đồng xác định đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

Buổi họp




-

Chủ tịch Hội đồng




300

-

Thành viên




200

-

Thư ký hành chính




150

-

Đại biểu được mời tham dự




70

2

Chi tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh







a

Nhận xét đánh giá của thành viên phản biện

Bài viết




-

Đề tài, dự án có từ 01 đến 03 hồ sơ đăng ký

01 Hồ sơ

450

-

Đề tài, dự án có từ 04 đến 06 hồ sơ đăng ký

01 Hồ sơ

400

-

Đề tài, dự án có trên 07 hồ sơ đăng ký

01 Hồ sơ

360

b

Nhận xét đánh giá của thành viên Hội đồng

Bài viết




-

Đề tài, dự án có từ 01 đến 03 hồ sơ đăng ký

01 Hồ sơ

300

-

Đề tài, dự án có từ 04 đến 06 hồ sơ đăng ký

01 Hồ sơ

270

-

Đề tài, dự án có trên 07 hồ sơ đăng ký

01 Hồ sơ

250

c

Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

Buổi họp




-

Chủ tịch Hội đồng




300

-

Thành viên, phản biện




200

-

Thư ký hành chính




150

-

Đại biểu được mời tham dự




70

3

Chi thẩm định nội dung, tài chính của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh







-

Tổ trưởng tổ thẩm định

Đề tài, dự án

250

-

Thành viên tham gia thẩm định

Đề tài, dự án

200

4

Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh







a

Nhận xét đánh giá

Bài viết




-

Nhận xét đánh giá của phản biện

Đề tài, dự án

750

-

Nhận xét đánh giá của thành viên Hội đồng

Đề tài, dự án

400

b

Chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý. (Số lượng chuyên gia cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 05 chuyên gia/đề tài, dự án)

Báo cáo

500

c

Họp Tổ chuyên gia (nếu có)

Đề tài, dự án




-

Tổ trưởng




250

-

Thành viên




200

-

Đại biểu được mời tham dự




70

d

Họp Hội đồng nghiệm thu chính thức đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

Đề tài, dự án




-

Chủ tịch Hội đồng




300

-

Thành viên




200

-

Thư ký hành chính




150

-

Đại biểu được mời tham dự




70

2. Đối với các hoạt động thực hiện đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh:

                   Đơn vị: 1000 đồng



Số TT

Nội dung công việc

Đơn vị

tính

Định mức chi

1

Xây dựng thuyết minh chi tiết được duyệt

Đề tài, dự án

2.000

2

Chuyên đề nghiên cứu, xây dựng quy trình KHCN và khoa học tự nhiên (chuyên đề xây dựng theo sản phẩm của đề tài, dự án)

Chuyên đề







- Chuyên đề loại 1




6.000




- Chuyên đề loại 2




18.000

3

Chuyên đề nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH và nhân văn

Chuyên đề







- Chuyên đề loại 1




6.000




- Chuyên đề loại 2




8.000

4

Báo cáo tổng thuật tài liệu của đề tài, dự án




2.000

5

Lập mẫu phiếu điều tra trong nghiên cứu KHCN, KHXH và nhân văn:

- Có đến 30 chỉ tiêu

- Có trên 30 chỉ tiêu


Phiếu mẫu được duyệt

300


500

6

Cung cấp thông tin:

- Có đến 30 chỉ tiêu:

+ Người cung cấp thông tin

+ Trả thù lao người đi điều tra

- Có trên 30 chỉ tiêu:

+ Người cung cấp thông tin

+ Trả thù lao người đi điều tra

Phiếu

40

30

10



50

30

20



7

Báo cáo xử lý, phân tích số liệu điều tra

Đề tài, dự án

4.000

8

Báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt)

Đề tài, dự án

ĐT 10.000

DA 8.000


9

Tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ)







a

Nhận xét đánh giá

Bài viết




-

Nhận xét đánh giá của phản biện

Đề tài, dự án

300

-

Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng

Đề tài, dự án

200

b

Chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở/nghiệm thu nội bộ (Số lượng chuyên gia do cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 05 chuyên gia/đề tài, dự án)

Báo cáo

400


c

Họp tổ chuyên gia (nếu có)

Buổi họp




-

Tổ trưởng




200

-

Thành viên




150

-

Đại biểu được mời tham dự




70

d

Họp Hội đồng nghiệm thu

Buổi họp




-

Chủ tịch Hội đồng




200

-

Thành viên




150

-

Thư ký hành chính




100

-

Đại biểu được mời tham dự




70

10

Hội thảo khoa học

Buổi hội thảo







- Người chủ trì




200




- Thư ký hội thảo




100




- Báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng




400




- Đại biểu được mời tham dự




70

11

Thù lao trách nhiệm điều hành chung của chủ nhiệm đề tài, dự án

Tháng

1.000

12

Quản lý chung nhiệm vụ KH&CN (trong đó có chi thù lao trách nhiệm cho thư ký và kế toán của đề tài, dự án theo mức do chủ nhiệm đề tài quyết định)

Năm

15.000

3. Các định mức chi tại Quy định này là mức chi tối đa; tùy theo từng đề tài, dự án KH&CN cụ thể, mức chi có thể thấp hơn.

4. Đối với một số nhiệm vụ KH&CN khác (Quy định tại khoản 4 Điều 22 của Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2010) do Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành tổ chức thực hiện thì mức chi từ 30% đến 50% định mức chi của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh.

Giao Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn liên ngành quy định cụ thể.

Điều 4. Xây dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 và kế hoạch xác định tuyển chọn, xét chọn các đề tài, dự án hàng năm; kế hoạch kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (nếu có); đánh giá trước khi nghiệm thu đối với các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh và định mức chi tại Quy định này để xây dựng dự toán và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ cùng với thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.



Điều 5. Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

1. Căn cứ:

a) Các nội dung nghiên cứu, khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh đã được Hội đồng tuyển chọn hoặc xét duyệt thuyết minh thông qua;

b) Dự toán chi kinh phí của các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh được xây dựng gồm kinh phí khoán và kinh phí không khoán theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 93/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

c) Các định mức để xây dựng dự toán được quy định tại Khoản 2 Điều 3;

d) Các định mức khác được áp dụng theo một số văn bản khác hiện hành. Cụ thể như sau:

- Đối với đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh có thực hiện sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí các định mức chi để xây dựng dự toán áp dụng theo Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí.

- Các định mức chi cho việc xây dựng mô hình thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp áp dụng theo Quyết định số 140/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương.

- Đối với đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh có chi thuê khoán người lao động các định mức xây dựng dự toán được áp dụng theo định mức tại Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.

- Đối với đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh có chi về công tác phí, hội nghị các định mức xây dựng dự toán áp dụng theo Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đối với đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh liên quan đến các lĩnh vực đã có định mức chuyên ngành thì căn cứ định mức chuyên ngành để xây dựng dự toán cho phù hợp.

- Đối với đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh không có định mức kinh tế - kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.

2. Yêu cầu:

a) Dự toán kinh phí của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh được xây dựng theo từng nội dung trong thuyết minh đã được duyệt, gắn với các sản phẩm cụ thể của đề tài, dự án;

b) Cá nhân được giao chủ trì đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng dự toán để thẩm định.

Điều 6. Thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và một số ngành liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh theo đúng quy định.

2. Đối với các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh có dự toán kinh phí từ 300 triệu đồng trở lên (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 500 triệu đồng trở lên (đối với đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) hoặc đề tài, dự án phức tạp căn cứ lập dự toán chưa rõ; đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh khác mà Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần thiết phải có tổ chức thẩm định dự toán kinh phí thì:

a) Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh (bao gồm các chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực KH&CN của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh, các chuyên gia kinh tế, chuyên gia tài chính, các nhà doanh nghiệp có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực có liên quan đến đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh cần thẩm định) giao Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất;

b) Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn (hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh) đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh để tư vấn cho Chủ tịch UBND tỉnh về tổng kinh phí cần thiết để triển khai đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh phù hợp với các nội dung được duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tính khả thi về thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh.

Điều 7. Giao dự toán và quyết toán kinh phí đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh

1. Giao dự toán:

a) Dự toán chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với các đề tài, dự án: Giao cho các đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động này;

b) Dự toán kinh phí chi thực hiện đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh: Giao cho các cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án.

2. Quyết toán kinh phí:

Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

3. Kinh phí của đề tài, dự án phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không chi cho các hoạt động thường xuyên của cơ quan chủ trì đối với các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Đối với các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm phê duyệt.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh phản ánh về Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 332/2012/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 10 tháng 10 năm 2012



QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,

nhãn hàng hóa đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang




UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;

Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 63/TTr-KHCN ngày 13 tháng 9 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 67/2005/QĐ-UB ngày 08/9/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định về quản lý tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa,

đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 332/2012/QĐ-UBND



ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang)




Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể một số nội dung quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (gọi tắt là Sở quản lý chuyên ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1

QUẢN LÝ VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT

Điều 3. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng dựa trên thành tựu khoa học và công nghệ, nhu cầu và khả năng thực tiễn của cơ sở. Khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.

b) Tiêu chuẩn cơ sở không được trái với quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan.

c) Tiêu chuẩn cơ sở áp dụng cho sản phẩm, hàng hoá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải được công khai niêm yết tại nơi làm việc của lãnh đạo và các bộ phận liên quan.

2. Trình tự, thủ tục xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.



Điều 4. Đăng ký công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân có đăng ký sản xuất, kinh doanh tại địa bàn tỉnh Bắc Giang tự nguyện công bố hợp chuẩn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng và phải đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

2. Tổ chức, cá nhân có đăng ký sản xuất, kinh doanh tại địa bàn tỉnh Bắc Giang bắt buộc phải công bố hợp quy theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và đăng ký bản công bố hợp quy tại các Sở quản lý chuyên ngành được quy định tại Điều 11 của Quy định này.

Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

1. Công bố tiêu chuẩn cơ sở để áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa.

2. Công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Bảo đảm tiêu chuẩn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố. 



Mục 2

QUẢN LÝ VỀ NHÃN HÀNG HÓA

Điều 6. Quản lý về nhãn hàng hóa

Các hàng hoá đưa vào lưu thông, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đều phải có nhãn hàng hoá. Trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2,3,4 Điều 5 của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Thủ tướng chính phủ về nhãn hàng hóa.

Nội dung và cách trình bày nhãn hàng hoá theo quy định tại Chương II, Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Thủ tưởng Chính phủ về nhãn hàng hóa.

Mục 3

QUẢN LÝ VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 7. Kiểm định phương tiện đo

1. Việc kiểm định phương tiện đo do tổ chức kiểm định thực hiện để đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.

2. Phương tiện đo nhóm 2: Là phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác.

3. Phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường tại địa phương là Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; phải được kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng và kiểm định sau sửa chữa.



Điều 8. Phép đo và hàng đóng gói sẵn

1. Phép đo: Phép đo nhóm 2 được thực hiện để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và các hoạt động công vụ khác, phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định; phép đo nhóm 2 phải được thực hiện bằng phương tiện đo nhóm 2.

2. Hàng đóng gói sẵn: Hàng đóng gói sẵn nhóm 2 là hàng đóng gói sẵn có số lượng lớn lưu thông trên thị trường hoặc có giá trị lớn, có khả năng gây tranh chấp, khiếu kiện về đo lường giữa các bên trong mua bán, thanh toán, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, môi trường. Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định; việc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa phải tuân thủ quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

Điều 9. Quản lý hoạt động đối với tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, sửa chữa phương tiện đo

1. Các tổ chức hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, sửa chữa phương tiện đo phải đăng ký lĩnh vực hoạt động tại Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

2. Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, sửa chữa phương tiện đo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đo lường và chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về đo lường tại địa phương là Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Thực hiện kiểm định bắt buộc theo quy định đối với phương tiện đo nhóm 2.

2. Trả chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, sửa chữa đối với phương tiện đo.

3. Bảo đảm lượng của hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo lường theo quy định.

4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mục 4

QUẢN LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 11. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các Sở quản lý chuyên ngành

1.Thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất được quy định cụ thể như sau:

a) Sở Y tế

Y dược cổ truyền; sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, thẩm mỹ; giám định trong lĩnh vực y tế; thuốc, nguyên liệu làm thuốc; mỹ phẩm; trang thiết bị, công trình y tế; dịch vụ trong lĩnh vực y tế.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi; vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật; công trình thuỷ lợi, đê điều; dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản.

c) Sở Giao thông vận tải

Các loại phương tiện giao thông, thiết bị xếp dỡ, thi công, các trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.

d) Sở Xây dựng

Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.

đ) Sở Công Thương

Hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp; máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật; dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại; thương mại điện tử.

e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động; các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật; các công trình vui chơi công cộng; dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.

g) Sở Thông tin và Truyền thông

Sản phẩm báo chí; xuất bản; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm; sản phẩm, công trình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát; viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin; thiết bị viễn thông và internet, công trình viễn thông; mạng lưới bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; truyền dẫn phát sóng, phát thanh và truyền hình tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông.

h) Sở Tài nguyên và Môi trường

Tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước; đất đai; môi trường; khí tượng thuỷ văn; đo đạc và bản đồ; dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

i) Sở Giáo dục và Đào tạo

Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên; thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

k) Sở Tài chính

Các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.

l) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí); sản phẩm, loại hình du lịch theo quy định của Luật Du lịch; ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật; công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao; dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, giải trí.

m) Sở Khoa học và Công nghệ

Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong sản xuất; thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phư­ơng tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm khác trừ các sản phẩm thuộc trách nhiệm của các Sở chuyên ngành và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.

n) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh

Tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.

o) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

p) Công an tỉnh

Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

2. Thực hiện quản lý chất lượng hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn.

Các Sở quản lý chuyên ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý theo Quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.



Điều 12. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của UBND các huyện, thành phố

1. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng húa lưu thụng trờn thị trường của địa phương; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

5. Định kỳ sáu tháng, hằng năm và đột xuất (khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền) đánh giá kết quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn, báo cáo gửi Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.



Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa phải tự công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn trên hàng hoá hoặc một trong các phương tiện sau đây:

a) Bao bì hàng hoá;

b) Nhãn hàng hoá;

c) Tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hoá;

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ được cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ hợp pháp, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng theo quy định của pháp luật.



Mục 5

KIỂM TRA, THANH TRA TIÊU CHUẨN,

QUY CHUẨN KỸ THUẬT, NHÃN HÀNG HÓA ĐO LƯỜNG VÀ

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan kiểm tra, thanh tra

1. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

a) Kiểm tra các tổ chức, cá nhân sau công bố tiêu chuẩn, sau chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chứng nhận hệ thống quản lý tiên tiến.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá; ghi nhãn hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

c) Tổ chức đánh giá, thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hoá và kết luận bằng văn bản theo yêu cầu của khách hàng, làm cơ sở cho việc xử lý của cơ quan chức năng.

2. Các Sở quản lý chuyên ngành

a) Thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra chuyên ngành, được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra.

b) Các cơ quan quản lý chất lượng chuyên ngành có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

c) Sở Công Thương trực tiếp là Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học Công nghệ trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, các cơ quan quản lý chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc kiểm tra chất lượng hàng hoá để phát hiện hàng hóa không hợp pháp, hàng kém chất lượng và hàng giả.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được kiểm tra, thanh tra

Tổ chức, cá nhân được kiểm tra, thanh tra phải có trách nhiệm:

1. Cử lãnh đạo đại diện để làm việc với đoàn kiểm tra, thanh tra.

2. Cung cấp tài liệu liên quan phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra.

3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra được nhanh chóng, chính xác.

Mục 6

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIÊU CHUẨN,

QUY CHUẨN KỸ THUẬT, NHÃN HÀNG HÓA, ĐO LƯỜNG VÀ

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Điều 16. Sở Khoa học và Công nghệ

Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

1. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.

2. Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo phân công, phân cấp cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.

3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ làm đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).

Điều 17. Các Sở quản lý chuyên ngành

1. Thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng đối với những sản phẩm, hàng hoá được phân công tại Điều 11 của quy định này.

2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá theo lĩnh vực được phân công quản lý.

3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

4. Định kỳ hàng quý các Sở quản lý chuyên ngành lập báo cáo danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy (thời gian báo cáo trước ngày 15 của tháng cuối quý).

5. Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm phải xây dựng kế hoạch hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc đối tượng quản lý của mình cho năm sau.

6. Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất gửi báo cáo kết quả hoạt động quản lý, kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng quản lý của mình trong sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường (thời gian báo cáo 6 tháng trước ngày 15 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12).

Các báo cáo, kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá ở khoản 4, 5, 6 gửi về Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) theo quy định.



Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có những nội dung chưa phù hợp cần bổ sung, sửa đổi. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.





TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh


VII. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH - XÃ HỘI (08 văn bản)


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 19/2009/NQ-HĐND




Bắc Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2009

Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   51   52   53   54   55   56   57   58   ...   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương