Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p


Quy định chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 13 xã



tải về 7.78 Mb.
trang56/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   52   53   54   55   56   57   58   59   ...   69


NGHỊ QUYẾT


Quy định chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 13 xã

có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% của huyện Lục Ngạn đến năm 2015




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững 62 huyện nghèo;

Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;

Xét Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày 30/11/2009 của UBND tỉnh Bắc Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ giảm nghèo 13 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% của huyện Lục Ngạn đến năm 2015 như sau:

1. Nội dung hỗ trợ:



1. 1. Xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ:

- Giai đoạn 2010-2012: Hỗ trợ 7.540 triệu đồng đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ cho 5 xã: Tân Sơn, Cấm Sơn, Hộ Đáp, Sơn Hải, Phú Nhuận.

- Giai đoạn 2013-2015: Hỗ trợ 11.600 triệu đồng đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ cho 8 xã là Xa Lý, Phong Minh, Phong Vân, Kim Sơn, Đèo Gia, Tân Mộc, Biên Sơn, Đồng Cốc.

1.2. Hỗ trợ sản xuất:

Hỗ trợ một lần tiền mua giống vật nuôi và một phần thức ăn chăn nuôi để mỗi hộ có 01 con trâu hoặc bò sinh sản; hoặc có 01 con lợn nái (hoặc 02 con lợn thịt) và 01 đàn gia cầm. Mức hỗ trợ mỗi hộ không quá 03 triệu đồng.



1.3. Tăng cường cán bộ kỹ thuật về xã:

Tăng cường cán bộ kỹ thuật nông nghiệp có trình độ từ trung cấp trở lên về cho các xã. Các xã: Cấm Sơn, Tân Sơn, Sơn Hải, Hộ Đáp, Phú Nhuận được hợp đồng thêm 02 cán bộ kỹ thuật (01 cán bộ trồng trọt, 01 cán bộ chăn nuôi thú y); các xã: Xa Lý, Phong Minh, Phong Vân, Kim Sơn, Đèo Gia, Tân Mộc, Biên Sơn, Đồng Cốc được hợp đồng thêm 01 cán bộ kỹ thuật (cán bộ trồng trọt hoặc chăn nuôi thú y).

Chế độ đối với cán bộ kỹ thuật: Thời gian hợp đồng 3 năm, trong thời gian hợp đồng được hưởng phụ cấp hàng tháng, chế độ BHXH, BHYT, hỗ trợ 1 lần mức 03 triệu đồng/người để ổn định công tác. Nếu cán bộ hợp đồng hoàn thành tốt nhiệm vụ được xem xét tuyển dụng vào công chức nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp của huyện.

2. Kinh phí thực hiện: 36.000 triệu đồng từ ngân sách tỉnh.

a. Xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ cho 13 xã: 19.140 triệu đồng.

- Giai đoạn từ 2010-2012: 7.540 triệu đồng.

- Giai đoạn từ 2013-2015: 11.600 triệu đồng.

b. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: 15.510 triệu đồng.

c. Hỗ trợ cán bộ kỹ thuật cho 13 xã: 1.350 triệu đồng.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2010 đến 2015.



Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực HĐND, các ban HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết đảm bảo đúng mục đích.

Nghị quyết được HĐND tỉnh Bắc Giang khóa XVI kỳ họp thứ 16 thông qua./.







CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Đào Xuân Cần



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 32/2011/NQ-HĐND




Bắc Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2011



NGHỊ QUYẾT

Ban hành Quy định chế độ đóng góp và miễn, giảm đối với

người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

KHOÁ XVII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma tuý ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma tuý về quản lý sau cai nghiện ma tuý;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;

Xét Tờ trình số 63/TTr-UBND ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ đóng góp và miễn, giảm đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,



QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ đóng góp và miễn, giảm đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2012.

Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh và các đoàn thể nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 3 thông qua.








CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Thân Văn Khoa

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc






QUY ĐỊNH

Chế độ đóng góp và miễn, giảm đối với người sau cai nghiện ma tuý

tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/2011/NQ-HĐND

ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh)




Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (sau đây viết tắt là Trung tâm), có nguy cơ tái nghiện cao thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có thời gian nghiện ma túy từ 5 năm trở lên hoặc sử dụng ma túy với hình thức tiêm chích từ 2 năm trở lên (xác định theo hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm);

b) Đã cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm từ 3 lần trở lên;

c) Trong thời gian 6 tháng, đối tượng có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của Trung tâm bị thi hành kỷ luật với hình thức cảnh cáo từ 3 lần trở lên hoặc với hình thức cách ly tại phòng kỷ luật từ 2 lần trở lên;

d) Không có nghề nghiệp; có nghề nghiệp nhưng không có việc làm ổn định trước khi vào cơ sở cai nghiện ma túy; người không có nơi cư trú nhất định.

2. Thời gian quản lý sau cai nghiện đối với người chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc là từ 1 đến 2 năm. Không áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện đối với nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi.

Điều 2. Chế độ đóng góp đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm

Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện hoặc gia đình của người sau cai nghiện ma tuý, có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm như sau:

1. Tiền ăn: 360.000 đồng/người/tháng;

2. Tiền hoạt động văn thể: 50.000đồng/người/năm;

3. Tiền học văn hoá, học nghề trình độ sơ cấp nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): 1.000.000 đồng/người/khoá học nghề;

4. Chi phí khám, chữa bệnh thông thường: 30.000 đồng/người/tháng;

5. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 300.000 đồng/người/năm.

Điều 3. Chế độ miễn, giảm tiền ăn và chi phí quản lý sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm

1. Miễn tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác cho người sau cai nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm, thuộc các trường hợp sau:

a) Đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Người chưa thành niên, người không có nơi cư trú nhất định và bản thân người đó không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân, gia đình của người sau cai nghiện ma tuý;

c) Người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối.

2. Giảm 50% tiền ăn, tiền khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm cho người sau cai nghiện ma tuý thuộc hộ cận nghèo; người thuộc đối t­ượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ; người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại các xã khu vực III và các thôn, bản đặc biệt khó khăn của xã khu vực II.

3. UBND tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục xét miễn, giảm đối với người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy.

Điều 4. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện miễn, giảm cho các đối tượng tại Quy định này, được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương và nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý. Việc lập, tổng hợp giao dự toán, phân bổ, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ tại Quy định này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

2. Kinh phí thực hiện chế độ miễn, giảm đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của Trung tâm. Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà n­ước, Trung tâm lập dự toán cùng với chi thư­ờng xuyên gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 5. Điều khoản thi hành

Khi thay đổi chính sách trợ cấp của Nhà nước với đối tượng quản lý sau cai nghiện ma tuý hoặc tình hình lạm phát, trượt giá dưới 20% giao cho UBND tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh mức đóng góp, miễn giảm cho phù hợp với từng loại đối tượng và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

Trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất./.





CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Thân Văn Khoa




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 22/2012/NQ-HĐND




Bắc Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2012


NGHỊ QUYẾT

Ban hành Quy định các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với

người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh

và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma tuý ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của Trung tâm theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng; Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng;

Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 16/11/2012 về việc ban hành Quy định các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,



QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Quy định các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (có quy định kèm theo).

Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua; bãi bỏ Nghị quyết số 23/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của HĐND tỉnh Quy định trách nhiệm đóng góp và trợ cấp người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.

Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua./.








CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Thân Văn Khoa



HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy

tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và cai nghiện ma túy

tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 22 /2012/NQ-HĐND

ngày 07/12/2012 của HĐND tỉnh Bắc Giang)




Điều 1. Đối tượng áp dụng

1. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (sau đây viết tắt là Trung tâm).

2. Người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm.

3. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại cộng đồng.



Điều 2. Nội dung và mức đóng góp

1. Người nghiện ma túy hoặc gia đình của người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn là: 15.000 đồng/người/ngày;

2. Người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian ở Trung tâm, gồm các khoản chi phí sau:

a) Tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày;

b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác là: 450.000 đồng/người/lần cai nghiện;

c) Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 200.000 đồng/người/lần cai nghiện, chữa trị;

d) Sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/lần cai nghiện, chữa trị;

đ) Học văn hóa, học nghề: 2.000.000 đồng/người/khoá học (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu);

e) Điện, nước sinh hoạt: 70.000 đồng/người/tháng;

g) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất hoặc mua sắm đồ dùng cá nhân: 400.000 đồng/người/năm hoặc lần cai nghiện, chữa trị dưới 1 năm;

h) Chi phí phục vụ, quản lý: 200.000 đồng/người/tháng.

3. Người nghiện ma túy hoặc gia đình của người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện gồm:

a) Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn mức: 200.000 đồng/người/lần cai nghiện;

b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 400.000 đồng/người/lần cai nghiện;

c) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn là 40.000 đồng/người/ngày.

Điều 3. Đối tượng và chế độ miễn, giảm

1. Miễn đóng góp tiền ăn đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc; các khoản chi phí chữa trị, cai nghiện đối với người nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm; các khoản đóng góp của người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng thuộc các trường hợp sau:

a) Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Người chưa thành niên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS;

d) Người không có nơi cư trú nhất định.

2. Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.

Điều 4. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện miễn, giảm cho các đối tượng tại Quy định này, được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương và nguồn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý. Việc lập, tổng hợp giao dự toán, phân bổ, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ tại Quy định này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

2. Kinh phí thực hiện chế độ miễn, giảm và hỗ trợ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của Trung tâm. Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách Nhà n­ước, Trung tâm lập dự toán cùng với chi thư­ờng xuyên gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Kinh phí thực hiện chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ số người cai nghiện tại cộng đồng, thuộc diện được miễn, giảm lập dự toán cùng với dự toán ngân sách xã hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định.



Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thủ tục miễn, giảm đối với người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm; người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

2. Khi thay đổi chính sách trợ cấp của Nhà nước về cai nghiện ma túy hoặc tình hình lạm phát, trượt giá từ 10% đến 20%, giao cho UBND tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh mức đóng góp, miễn giảm cho phù hợp với từng loại đối tượng và tình hình thực tế tại địa phương, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Thân Văn Khoa


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 34/2008/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 22 tháng 4 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp

đối với ngư­ời nghiện ma tuý, ngư­ời bán dâm chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục- Lao động Xã hội tỉnh.




UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với ngư­ời nghiện ma tuý, ngư­ời bán dâm;

Theo đề nghị của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục – Lao động Xã hội tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. UBND TỈNH

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh

Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


QUY ĐỊNH

Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   52   53   54   55   56   57   58   59   ...   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương