Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p


Điều 4. Nội dung chi hoạt động khuyến công



tải về 7.78 Mb.
trang7/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   69

Điều 4. Nội dung chi hoạt động khuyến công

1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề

a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khoá đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm) và phát triển nghề gắn với cơ sở CNNT để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động;

b) Chi đào tạo, đào tạo nâng cao tay nghề lao động tiểu thủ công nghiệp để góp phần hình thành đội ngũ thợ giỏi, nghệ nhân làm giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.

2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý

a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn, khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn;

b) Chi đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên);

c) Chi tổ chức hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới, năng lượng tái tạo và các nội dung khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở CNNT;

d) Chi tổ chức, hỗ trợ tham gia các khoá học, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;

đ) Chi tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp mới thành lập (doanh nghiệp bao gồm các loại hình doanh nghiệp và hợp tác xã).

3. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật

a) Chi điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao;

b) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn trong các lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản; chế biến nguyên liệu;

c) Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các cơ sở CNNT đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng sản xuất.

4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

a) Chi xây dựng, ban hành tiêu chí, công nhận và tặng thưởng làng nghề, làng nghề truyền thống, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn; tổ chức hội thi thợ giỏi và sáng tạo khoa học - kỹ thuật;

b) Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh;

c) Chi hỗ trợ các cơ sở CNNT mở rộng sản xuất, tham gia hội chợ, tìm kiếm thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, nhãn mác, bao bì đóng gói,... nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hóa;

d) Chi tổ chức tham gia hội chợ triển lãm; xây dựng, đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và các hoạt động xúc tiến thương mại.

5. Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin

a) Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;

b) Chi hình thành và phát triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp cho các cơ sở CNNT; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng;

c) Chi xây dựng trung tâm dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn; mạng lưới cộng tác viên khuyến công của địa phương;

d) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác.

6. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm công nghiệp

a) Chi hỗ trợ các cơ sở CNNT thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;

b) Chi hỗ trợ hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp;

c) Chi hỗ trợ lập quy hoạch, lập dự án và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.

7. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công

a) Chi nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;

b) Chi xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm tại địa phương;

c) Chi tổng kết, hội nghị, hội thảo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, hướng dẫn nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công;

d) Chi cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp theo hướng chuyên nghiệp hóa có khả năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;

đ) Chi xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;

e) Chi mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động khuyến công;

8. Các khoản chi khác (nếu có).



Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí khuyến công

a) Đúng đối tượng, ngành nghề, nội dung quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 Chương I quy định này;

b) Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho mỗi nội dung chi của từng đề án;

c) Có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 9 Chương II quy định này.



Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Nguồn hình thành kinh phí khuyến công

1. Kinh phí khuyến công cấp tỉnh

a) Từ ngân sách tỉnh, mức cụ thể từng năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;

b) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của địa phương theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;

c) Tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

d) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí khuyến công cấp huyện, thành phố (viết tắt là cấp huyện)

a) Từ ngân sách cấp huyện, mức cụ thể từng năm do UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện quyết định;

b) Tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Mức chi kinh phí khuyến công

1. Một số mức chi chung

Mức chi cho hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định hiện hành, cụ thể một số mức chi như sau:

a) Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo của Chương trình khuyến công thực hiện theo Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;

b) Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

Đối với đào tạo lao động người nghèo và người dân tộc thiểu số tham gia học nghề mới; đào tạo nâng cao tay nghề lao động tiểu thủ công nghiệp để góp phần hình thành đội ngũ thợ giỏi, nghệ nhân làm giảng viên dạy nghề được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học và hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé phương tiện giao thông công cộng theo Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; Thông tư liên tịch số 44/2010/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 29/3/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;

c) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công thực hiện theo Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 08/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp tỉnh Bắc Giang;

d) Điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao và hệ thống định mức chi hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước;

đ) Hội nghị, hội thảo, tập huấn thực hiện theo Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bắc Giang;

e) Khảo sát nước ngoài thực hiện theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí;

g) Tổ chức các cuộc thi về các hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”;

h) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khoá đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

i) Xây dựng dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn thực hiện theo Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.

2. Một số mức chi đặc thù

a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, bao gồm: nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp;

b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/mô hình;

Mức hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa là 50 triệu đồng/mô hình;

c) Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm: máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử; hỗ trợ sau đầu tư lãi suất vay ngân hàng hoặc phần chênh lệch giữa lãi suất vay ngân hàng thương mại với lãi suất vay ngân hàng phát triển tại cùng thời điểm vay vốn. Mức hỗ trợ đến 50% giá trị nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/cơ sở;

d) Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/lần (đối với cấp xã), 20 triệu đồng/lần (đối với cấp huyện), 80 triệu đồng/lần (đối với cấp tỉnh);

đ) Chi hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng. Riêng hội chợ triển lãm tổ chức tại các vùng miền núi, vùng cao mức hỗ trợ tối đa 80% chi phí thuê gian hàng;

e) Chi hỗ trợ xây dựng, đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng mức tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu;

g) Chi hỗ trợ cho cơ sở CNNT thuê tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ,  thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ đến 50% chi phí thuê tư vấn nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/cơ sở;

h) Chi thành lập điểm tư vấn khuyến công có điều kiện thành lập theo quy định của Bộ Công Thương, bao gồm chi phí: mua sắm tài liệu, trang thiết bị và dụng cụ phục vụ cho hoạt động của các điểm tư vấn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/điểm;

i) Chi hỗ trợ xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công, bao gồm: khảo sát vận động nhân sự tham gia mạng lưới; lập đề án xây dựng mạng lưới; dự thảo điều lệ hoạt động của mạng lưới; tổ chức hội nghị ra mắt mạng lưới; tập huấn đào tạo cộng tác viên. Mức hỗ trợ 50% chi phí xây dựng mạng lưới cộng tác viên nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng/mạng lưới cộng tác viên;

k) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng;

l) Chi hỗ trợ để thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề, liên kết cấp tỉnh. mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng/hiệp hội;

m) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, lập dự án và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết tối đa không vượt quá 350 triệu đồng/cụm công nghiệp; mức hỗ trợ tối đa lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng không vượt quá 300 triệu đồng/cụm công nghiệp và mức hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 01 tỷ đồng/cụm công nghiệp, làng nghề;

n) Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ 50% chi phí hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp nhưng không vượt quá 150 triệu đồng cho một cụm liên kết;

o) Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở CNNT đi tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

p) Chi khen thưởng, tặng thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước;

q) Chi mua sắm tài sản, thiết bị phục vụ hoạt động khuyến công. Dự toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành;

r) Các khoản chi khác: Đối với kinh phí khuyến công cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; đối với kinh phí khuyến công cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.

3. Cơ quan chủ trì là các tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công công lập được hỗ trợ 100% kinh phí khuyến công theo đề án được duyệt để tổ chức thực hiện.

Điều 8. Quy trình lập, xét duyệt và tổ chức thực hiện đề án khuyến công cấp tỉnh

1. Lập dự toán

UBND cấp huyện, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tổng hợp nhu cầu vốn hoạt động khuyến công gửi Sở Công Thương trước ngày 30/6 năm trước. Sở Công Thương xem xét, tổng hợp và lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách, gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/7 năm trước.

2. Xét duyệt hồ sơ

Sau khi có quyết định giao dự toán cho hoạt động khuyến công của UBND tỉnh, các đơn vị được lựa chọn lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gửi Sở Công Thương; Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công.

3. Tổ chức thực hiện

Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công của UBND tỉnh, Sở Công Thương ký kết hợp đồng, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công

1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công (Phụ lục 01).

2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định công nhận, thành lập do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Đề án khuyến công được phê duyệt (Phụ lục 02).

4. Cam kết của cơ sở CNNT chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung (Phụ lục 03).

Điều 10. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án khuyến công cấp tỉnh

1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, Sở Công Thương trình Chủ tịch UBND tỉnh, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án.

2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của Sở Công Thương, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 11. Báo cáo, kiểm tra, giám sát thực hiện đề án khuyến công cấp tỉnh

1. Các đơn vị được phê duyệt hỗ trợ kinh phí khuyến công có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất cho Sở Công Thương.

2. UBND cấp huyện báo cáo tình hình bố trí, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công cấp huyện cho Sở Công Thương vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.

3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án được hỗ trợ kinh phí khuyến công. Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí khuyến công trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Công Thương.



Điều 12. Tạm ứng, quyết toán kinh phí khuyến công cấp tỉnh

1. Các đề án khuyến công sau khi UBND tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện được tạm ứng nhưng không quá 50% phần kinh phí phê duyệt hỗ trợ.

2. Các đề án khuyến công được quyết toán sau khi đề án đã thực hiện xong có hồ sơ đầy đủ theo quy định và biên bản nghiệm thu của Sở Công Thương.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị thực hiện đề án khuyến công

1. Sở Công Thương

a) Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh và trực tiếp quản lý kinh phí khuyến công cấp tỉnh;

b) Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định;

c) Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công;

d) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Chương II Quy định này.

2. Sở Tài chính

a) Đề xuất bố trí kinh phí khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;

b) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ, theo dõi, giám sát, kiểm tra thực hiện và quyết toán kinh phí khuyến công hàng năm theo quy định.

3. UBND cấp huyện và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội

a) Hướng dẫn các cơ sở CNNT trên địa bàn, các tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công trực thuộc lập hồ sơ, thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công theo quy định;

b) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thẩm định, xét duyệt các đề án có liên quan đề nghị hỗ trợ từ kinh phí khuyến công cấp tỉnh;

c) Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công của các đề án thuộc phạm vi quản lý;

d) Đối với các đề án hỗ trợ từ kinh phí khuyến công cấp huyện: Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan giúp UBND cấp huyện quản lý kinh phí khuyến công; thực hiện xây dựng kế hoạch, thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định; kiểm tra, giám sát thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả với Sở Công Thương.

4. Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công

a) Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng đã ký kết; sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước, của UBND tỉnh;

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án;

c) Quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng và thanh lý hợp đồng thực hiện đề án khuyến công theo quy định hiện hành của Nhà nước;

d) Đảm bảo và chịu trách nhiệm toàn diện về mặt pháp lý của hồ sơ đề án, về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong việc xây dựng đề án, về báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến công;

đ) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.



Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan phổ biến Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện.

2. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công được khen thưởng theo quy định của Nhà nước; nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề chưa phù hợp thì các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.



TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lại Thanh Sơn
Phụ lục 1:

(Kèm theo Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang)






CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




........., ngày...... tháng....... năm 20.....
GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG

Kính gửi:.........................................................................

1. Đơn vị thực hiện đề án :

- Địa chỉ:

- Điện thoại: Fax:...................................................

2. Tên đề án:

3. Các chỉ tiêu đề án:

- Nội dung:

- Địa điểm thực hiện:

- Thời gian thực hiện:

4. Kinh phí đề án:

- Tổng kinh phí dự toán:

- Đề nghị hỗ trợ từ kinh phí khuyến công (tỉnh hoặc địa phương):

Kính trình................................xem xét, hỗ trợ kinh phí cho đề án.

Đơn vị xin cam kết hoàn chỉnh hồ sơ dự án và thực hiện các bước trình duyệt, sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định.

Xin trân trọng cám ơn!


Thủ trưởng đơn vị đăng ký

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 2:

(Kèm theo Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang)





ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
I. Thông tin chung đơn vị thực hiện

- Tên đề án:

- Đơn vị thực hiện:

- Địa chỉ:

- Người đại diện đơn vị thực hiện:

II. Nội dung đề án

1. Sự cần thiết và mục tiêu của đề án

- Khái quát tình hình chung của đơn vị.

- Lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện.

- Mục tiêu: nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.

2. Căn cứ xây dựng đề án: Xây dựng đề án dựa trên các quy định văn bản pháp luật nào.

3. Địa điểm thực hiện đề án: nơi sẽ triển khai thực hiện đề án

4. Đơn vị phối hợp: lý do tại sao phải có đơn vị phối hợp, nhiệm vụ mỗi bên tham gia.

5. Quy mô: nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án

6. Đối tượng, số lượng tổ chức, cá nhân thụ hưởng

7. Nội dung: xác định nội dung công việc cần thực hiện

8. Tổng kinh phí thực hiện: Xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó cơ cấu nguồn vốn thực hiện, nguồn vốn tự chủ, nguồn vốn đề nghị hỗ trợ khuyến công. Dự toán kinh phí lập chi tiết cho từng nội dung công việc phù hợp với quy định hiện hành.

9. Tiến độ và tổ chức thực hiện: các công việc sẽ triển khai, thời gian hoàn thành, cách thức tổ chức thực hiện.

10. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội: doanh thu của đơn vị, nộp ngân sách, tạo công ăn việc làm, thu nhập người lao động

11. Kết luận và kiến nghị: những thuận lợi, khó khăn và những kiến nghị đối với các cấp, ngành…

Thủ trưởng đơn vị đăng ký

(Ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 3:

(Kèm theo Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang)






CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




........., ngày...... tháng....... năm 20......
BẢN CAM KẾT

Chưa được hỗ trợ kinh phí của nhà nước cho đề án khuyến công

Kính gửi: .......................................................


1. Đơn vị thực hiện đề án:

- Địa chỉ:

- Điện thoại: Fax:.......................................

2. Tên đề án:

3. Các chỉ tiêu đề án:

- Nội dung:

- Địa điểm thực hiện:

- Thời gian thực hiện:

4. Kinh phí đề án:

Tổng kinh phí dự toán:

Đơn vị xin cam kết chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho nội dung đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công. Nếu sai đơn vị xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Xin trân trọng cám ơn!

Thủ trưởng đơn vị đăng ký

(Ký tên, đóng dấu)


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 192/2012/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2012


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về phát triển và quản lý chợ

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang




Y BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ban hành ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 290/TTr-SCT ngày 17/5/2012,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY ĐỊNH

Về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 192/2012/QĐ-UBND

ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang)




Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phát triển và quản lý chợ, bao gồm các lĩnh vực: đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động phát triển và quản lý chợ; đầu tư xây dựng; tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ; các hộ kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



Chương II

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC KINH DOANH

KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 3. Đầu tư xây dựng chợ

1. Chủ đầu tư thực hiện xây mới, sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp chợ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới chợ, quy hoạch xây dựng được phê duyệt và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng.

2. Việc lựa chọn chủ đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp gắn với mở rộng chợ phải thông qua đấu thầu. Công tác đấu thầu phải thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh.

3. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng chợ được quyền huy động vốn của các thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ hoặc các nguồn vốn khác của nhân dân; khi huy động phải có sự thoả thuận và có phương án cụ thể; phương án huy động vốn phải được UBND cấp huyện, thành phố xem xét, quyết định phê duyệt.

4. Chủ đầu tư xây dựng chợ thuộc các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư của Chính phủ và của tỉnh Bắc Giang theo quy định.

Điều 4. Phân hạng chợ

1. Tất cả các chợ đều phải được phân hạng; việc phân hạng chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý chợ căn cứ theo quy định tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP để tự xếp hạng, báo cáo đề nghị Sở Công Thương (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc UBND huyện, thành phố (đối với chợ hạng 2, hạng 3) thẩm định và quyết định công nhận.

2. Sau khi hoàn thành việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp mở rộng chợ, chủ thể quản lý, kinh doanh khai thác chợ phải làm thủ tục để đề nghị công nhận hạng chợ.

Điều 5. Thủ tục công nhận hạng chợ

1. Hồ sơ đề nghị công nhận hạng chợ gồm:

a) Công văn đề nghị công nhận hạng chợ của chủ thể quản lý chợ;

b) Bản vẽ hoàn công;

c) Biên bản nghiệm thu công trình chợ đưa vào sử dụng.

2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

a) Đối với chợ hạng 1, đầu mối: Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương;

b) Đối với chợ hạng 2, hạng 3: Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thành phố;

c) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.

3. Thời hạn thẩm định và quyết định công nhận hạng chợ:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm thẩm định, quyết định công nhận hạng chợ đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) có trách nhiệm thẩm định và trình UBND huyện, thành phố quyết định công nhận hạng chợ đối với chợ hạng 2 và hạng 3.



Điều 6. Tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ

1. Chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh, gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý và tổ quản lý chợ.

2. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng, lựa chọn chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ, cụ thể như sau:

a) Đối với chợ xây dựng mới, tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

b) Đối với chợ dân sinh, chợ nông thôn, chợ miền núi lựa chọn, giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

c) Đối với các chợ đang hoạt động do Ban quản lý, tổ quản lý chợ điều hành, thực hiện chuyển đổi dần sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Việc thực hiện chuyển đổi theo kế hoạch và quy trình hướng dẫn tại quy định này.

3. Chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ khi hoàn thành đầu tư xây dựng phải xây dựng Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, phương án tổ chức các dịch vụ tại chợ trình UBND tỉnh (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc UBND huyện, thành phố (đối với chợ hạng 2 và hạng 3) phê duyệt.

4. Chợ do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 9, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ.



Điều 7. Thủ tục phê duyệt Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án, gồm:

a) Công văn đề nghị phê duyệt Phương án của chủ thể quản lý chợ;

b) Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.

Phương án gồm các nội dung chủ yếu: Sắp xếp bố trí các ngành hàng kinh doanh; số lượng các điểm bán hàng cố định tại chợ; thời hạn thuê, giá thuê sử dụng điểm bán hàng; trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của chủ thể quản lý và người sử dụng điểm bán hàng tại chợ; các biện pháp tổ chức thực hiện phương án.

2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

a) Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương đối với chợ hạng 1, đầu mối;

b) Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện, thành phố đối với chợ hạng 2, hạng 3;

c) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.

3. Thời hạn thẩm định và phê duyệt phương án

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng và UBND huyện thành phố nơi có chợ, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) chủ trì phối hợp với các phòng liên quan và UBND xã phường nơi có chợ, thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ đối với chợ hạng 2 và hạng 3.



Điều 8. Nội quy chợ

1. Nội quy chợ do chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ xây dựng trên cơ sở Nội quy mẫu về chợ ban hành kèm theo Quyết định số 772/2003/QĐ-BTM ngày 24/6/2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).

2. Chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoạt động theo đúng Nội quy chợ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Thủ tục phê duyệt nội quy chợ

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt nội quy chợ gồm:

a) Công văn đề nghị phê duyệt nội quy chợ của chủ thể quản lý chợ;

b) Bản dự thảo Nội quy chợ.

2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

a) Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt nội quy chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương đối với chợ hạng 1, đầu mối;

b) Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt nội quy chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện, thành phố đối với chợ hạng 2, hạng 3;

c) Số lượng hồ sơ: 03 bộ

3. Thời hạn thẩm định và phê duyệt nội quy chợ:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nội quy chợ đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) có trách nhiệm thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt nội quy chợ đối với chợ hạng 2 và hạng 3.

Điều 10. Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ

1. Thương nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi ngành nghề từng loại chợ được quyền vào chợ kinh doanh sau khi ký kết hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh với chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thu các khoản thu và quản lý, sử dụng các khoản thu theo quy định của pháp luật. Thông báo công khai các khoản mục thu theo quy định tại nơi làm việc trong chợ

3. Thương nhân kinh doanh tại chợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Nội quy chợ, sự quản lý của chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ và các quy định của pháp luật hiện hành.



Chương III

QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH

TỔ CHỨC KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 11. Đối tượng và nguyên tắc chuyển đổi

1. Đối tượng chuyển đổi

Chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ chỉ thực hiện đối với các chợ do nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ đầu tư, xây dựng.

2. Nguyên tắc chuyển đổi

a) Chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải theo kế hoạch; công khai, minh bạch; đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các chế độ quyền lợi của người lao động thuộc ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ và các hộ hiện đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của các chợ sau khi chuyển đổi;

b) Khuyến khích chuyển đổi theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

Đối với các chợ tại trung tâm các huyện, thị trấn và các phường của thành phố Bắc Giang phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

c) Đối với các chợ dân sinh, chợ nông thôn, chợ miền núi thực hiện lựa chọn, giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định tại điểm 1 khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ và theo Quy định này.



Điều 12. Quy trình chuyển đổi

1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ (sau đây gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ).

2. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

3. Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

4. Thẩm định phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

5. Công khai phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

6. Tổ chức đấu thầu hoặc lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã để giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo phương án chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ đã được phê duyệt.

7. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hoặc hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.



Điều 13. Thành lập Ban chuyển đổi chợ

1. Ban chuyển đổi chợ được thành lập ở cấp huyện, thành phố. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thành lập Ban chuyển đổi chợ gồm các thành phần sau:

a) Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm trưởng ban;

b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực;

c) Lãnh đạo các phòng, ban chức năng, chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Trưởng ban quản lý chợ liên quan.

2. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố:

a) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn, báo cáo UBND cùng cấp phê duyệt kế hoạch;

b) Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý các chợ trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Triển khai tổ chức thực hiện phương án chuyển đổi các chợ trên địa bàn theo phương án được phê duyệt;

d) Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác chợ;

đ) Trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

e) Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.



Điều 14. Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ

1. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi

Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ tỉnh Bắc Giang và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn (bao gồm cả chợ hạng 1, chợ đầu mối nếu có), gồm các nội dung chính sau:

a) Thực trạng chợ;

b) Phương thức chuyển đổi (giao, đấu thầu quản lý kinh doanh hoặc chuyển đổi mô hình quản lý kết hợp với đầu tư cải tạo, xây dựng lại chợ) đối với từng chợ trên địa bàn;

c) Thời gian chuyển đổi;

d) Phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai tổ chức thực hiện của các tổ chức, đơn vị liên quan;

đ) Các nội dung khác.

2. Thẩm định và Phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ

a) Sở Công Thương thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối;

b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Kinh tế thành phố thẩm định trình UBND huyện, thành phố phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý đối với chợ hạng 2 và hạng 3.

3. Sau khi Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn huyện, thành phố được phê duyệt, UBND các huyện, thành phố công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tại các chợ để mọi tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.



Điều 15. Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ

1. Đơn vị lập phương án chuyển đổi chợ

a) Ban chuyển đổi chợ phân công và hướng dẫn UBND cấp dưới (hoặc Ban quản lý chợ, hoặc cơ quan chuyên môn giúp việc) lập phương án chuyển đổi đối với từng chợ trên địa bàn;

b) Đối với các chợ có doanh nghiệp, hợp tác xã đề xuất nguyện vọng được tiếp nhận kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Ban chuyển đổi chợ xem xét năng lực của đơn vị đề xuất để chấp thuận (hoặc không chấp thuận) giao cho đơn vị lập phương án chuyển đổi chợ.

Năng lực của đơn vị đề xuất lập phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ được đánh giá bằng năng lực tài chính (có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng tổng tài sản còn lại của chợ theo sổ sách tại thời điểm gần nhất) và năng lực tổ chức quản lý.

2. Nội dung phương án chuyển đổi chợ

a) Đánh giá hiện trạng chợ bao gồm: Hồ sơ pháp lý về thành lập chợ; hồ sơ về tài sản, quy mô xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; hồ sơ về đất đai; hồ sơ về công nợ; báo cáo quyết toán (hoặc báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu phí) của chợ tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh của chợ; danh sách CBCNV thuộc Ban quản lý, Tổ quản lý chợ tại thời điểm chuyển đổi;

b) Kiểm kê, phân loại và xác định giá trị tài sản:

UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Ban quản lý chợ chuyển đổi tiến hành kiểm kê, định giá tài sản để xác định tổng giá trị tài sản thực tế của chợ quy về mặt bằng giá trị tại thời điểm chuyển đổi. Thực hiện đối chiếu tài sản có trong sổ sách với thực tế kiểm kê, làm rõ nguyên nhân chênh lệch (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết.

Tổng giá trị tài sản thực tế sau khi đã kiểm kê, xác định giá trị được phân loại nguồn gốc hình thành từ vốn góp của Nhà nước; của các tổ chức, cá nhân (hoặc vay, mượn, thuê); do tích luỹ tự đầu tư, mua sắm trong quá trình hoạt động của chợ hoặc hình thành từ các nguồn khác (nếu có).

Phương án tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ gồm: Phương án quản lý và sử dụng đất đai; phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trong 3 năm sau chuyển đổi; phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết lao động; dự kiến thời gian quản lý, kinh doanh khai thác chợ; các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác quản lý nhà nước ở địa phương.

Trường hợp Ban quản lý, tổ quản lý chợ có nguyện vọng chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã để quản lý, khai thác chợ đang quản lý thì phải có phương án huy động vốn, dự thảo Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được thành lập để quản lý, khai thác chợ sau khi chuyển đổi.

3. Thẩm định và phê duyệt phương án

a) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng và UBND huyện, thành phố nơi có chợ thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối;

b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) chủ trì phối hợp với các phòng liên quan và UBND xã phường nơi có chợ, thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt Phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 2 và hạng 3.

4. Thông báo phương án chuyển đổi chợ

a) Phương án chuyển đổi chợ sau khi được phê duyệt (chậm nhất là 5 ngày) phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa bàn, trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nơi làm việc tại chợ của Ban quản lý chợ các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có liên quan biết, thực hiện;

b) Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, giải đáp các chủ trương, chính sách có liên quan đến chuyển đổi chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận quản lý, kinh doanh khai thác chợ (có thu phí theo quy định hoặc tính vào chi phí chuyển đổi chợ của Ban chuyển đổi chợ);

c) Thời gian thông báo công khai phương án chuyển đổi chợ là 30 ngày.

Điều 16. Thủ tục đăng ký tham gia đấu thầu tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ

1. Hồ sơ tham gia đấu thầu

Các doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu tham gia đấu thầu lựa chọn chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải lập hồ sơ dự thầu, gồm:

a) Đơn dự thầu tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

b) Báo cáo năng lực doanh nghiệp, hợp tác xã: tên gọi, trụ sở làm việc, số tài khoản và nơi mở tài khoản, ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, năng lực tài chính, kinh nghiệm tổ chức quản lý kinh doanh; số dự án đã và đang thực hiện, tiến độ thực hiện;…

c) Báo cáo về dự án đầu tư:

Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung, yêu cầu của phương án chuyển đổi chợ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

Quyền lợi, trách nhiệm của các đối tượng có liên quan trong thực hiện phương án; hiệu quả của phương án: số lao động sử dụng, lợi nhuận và thuế nộp ngân sách nhà nước; các đề xuất, kiến nghị và các cam kết thực hiện dự án.

d) Các tài liệu khác (nếu có).

2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả 

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ đấu thầu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thành phố (chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 và chợ đầu mối);

b) Số lượng bộ hồ sơ: 03 bộ.

3. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu thầu

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tổ chức đấu thầu thông báo nhận hồ sơ.



Điều 17. Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

1. Căn cứ theo kế hoạch và phương án chuyển đổi chợ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:

a) Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với các chợ hạng 2, hạng 3;

b) Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở Công Thương Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và Xây dựng, tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối.

2. Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục của pháp luật về đấu thầu, các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh và quy định tại Quy định này. Tiến hành trong vòng 30 ngày, tính từ ngày hết hạn nộp hồ sơ dự thầu.

3. Căn cứ vào yêu cầu, phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ lập bảng điểm và chấm điểm cho từng chỉ tiêu. Các chỉ tiêu chủ yếu và số điểm tối đa là:

a) Năng lực tài chính: tối đa chiếm 20% tổng số điểm;

b) Năng lực quản lý: tối đa chiếm 20% tổng số điểm;

c) Sự phù hợp của phương án tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ do doanh nghiệp đề xuất với phương án quản lý, kinh doanh khai thác chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: tối đa chiếm 40% tổng số điểm;

d) Khả năng đáp ứng các yêu cầu của Ban chuyển đổi chợ (hoàn trả toàn bộ hoặc một phần kinh phí nhà nước đã đầu tư xây dựng chợ, đóng góp cho ngân sách địa phương, thu hút lao động địa phương...): tối đa chiếm 20% tổng số điểm.

4. Đơn vị trúng thầu là doanh nghiệp, hợp tác xã thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Đạt số điểm cao nhất;

b) Đạt tổng số điểm từ 50% trở lên và các chỉ tiêu đều đạt từ 50% số điểm của chỉ tiêu đó trở lên.

5. Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố có trách nhiệm lập biên bản kết quả đấu thầu và công bố tên doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.



Điều 18. Xử lý các tình huống xảy ra trong đấu thầu

1. Sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu theo thông báo mời thầu, chỉ có duy nhất một hồ sơ dự thầu và phù hợp với quy định tại điểm b khoản 4 điều 17 của Quy định này thì được công nhận là đơn vị trúng thầu.

2. Trường hợp có từ 02 hồ sơ trúng thầu trở lên có số điểm bằng nhau thì thứ tự ưu tiên lựa chọn đơn vị trúng thầu như sau:

a) Là đơn vị có số điểm đánh giá sự phù hợp của phương án quản lý, kinh doanh khai thác chợ do đơn vị đề xuất với phương án tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cao nhất;

b) Là đơn vị có số điểm đánh giá năng lực quản lý chợ để bảo đảm ổn định xã hội tại địa phương cao nhất;

c) Là đơn vị có số điểm đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu khác của Ban chuyển đổi chợ cao nhất;

d) Là đơn vị có số điểm đánh giá năng lực tài chính cao nhất.

3. Hủy đấu thầu:

Hủy đấu thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn nộp hồ sơ dự thầu theo thông báo mời thầu mà không có đơn vị nào tham gia nộp hồ sơ hoặc không có hồ sơ nào đáp ứng được yêu cầu của phương án chuyển đổi chợ;

b) Có bằng chứng cho thấy bên tổ chức đấu thầu thông đồng với đơn vị tham gia đấu thầu hoặc các đơn vị tham gia đấu thầu có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh lành mạnh, làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, gây mất ổn định xã hội địa phương;

c) Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các đơn vị tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu;

d) Trách nhiệm về tài chính khi hủy đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 19. Lựa chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ

1. Các chợ áp dụng hình thức lựa chọn, giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý:

a) Các chợ quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 6 của Quy định này;

b) Các chợ đã tiến hành đấu thầu mà không có doanh nghiệp tham gia dự thầu.

2. Trình tự, thủ tục lựa chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ:

a) Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ, UBND huyện, thành phố thông báo danh mục các chợ, thời gian cần chuyển đổi để kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác xã có nguyện vọng đăng ký tham gia quản lý chợ. Việc thông báo được công khai trong thời gian là 30 ngày tại Website của Sở Công Thương, trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện, thành phố và trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ chuyển đổi;

b) Hồ sơ đăng ký đề nghị lựa chọn, giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ, gồm:

Công văn giới thiệu năng lực, kinh nghiệm và đề nghị được lựa chọn, giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị.

c, Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký đề nghị lựa chọn, giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thành phố;

Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.

d) Xây dựng phương án

Căn cứ năng lực tài chính, năng lực quản lý của đơn vị có nhu cầu, trong thời hạn 5 ngày làm việc Ban chuyển đổi chợ có văn bản giao nhiệm vụ cho đơn vị xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ. Đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ trình Ban chuyển đổi chợ trong vòng 30 ngày kể từ khi được giao nhiệm vụ;

đ) Thời hạn và thẩm quyền giải quyết

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ của doanh nghiệp, hợp tác xã, Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm thẩm định phương án, báo cáo kết quả thẩm định với UBND huyện, thành phố quyết định.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo tổng hợp đề xuất của Ban chuyển đổi chợ, UBND huyện, thành phố ra Quyết định công nhận hoặc từ chối đơn vị tiếp nhận tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do để đơn vị biết.

3. Trường hợp một chợ có từ 02 doanh nghiệp, hợp tác xã trở lên nộp hồ sơ đăng ký tham gia quản lý thì phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tiếp nhận tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định.



Điều 20. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao quản lý, kinh doanh khai thác chợ.

1. Thẩm quyết ra quyết định:

a) UBND tỉnh quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối;

b) UBND huyện, thành phố quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3.

2. Nội dung quyết định gồm:

a) Tên doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

b) Nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi chợ;

c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan;

d) Tổ chức thực hiện.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ngành

1. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành phổ biến, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy định này. Tổng hợp kết quả thực hiện của các huyện, thành phố, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, đề xuất các giải pháp để thực hiện Quy định đạt kết quả;

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Thẩm định kế hoạch và phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối trình UBND tỉnh phê duyệt; thẩm định, trình UBND tỉnh ra Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối;

c) Kiểm tra, đề xuất báo cáo UBND tỉnh thu hồi Quyết định giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý khai thác chợ đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối đối với các trường hợp vi phạm pháp luật nhà nước và quy định của tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật và của UBND tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc chuyển đổi mô hình quản lý đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối;

b) Phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng chương trình giới thiệu, kêu gọi đầu tư với các dự án đầu tư xây dựng chợ được thực hiện trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn các Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện công tác quản lý tài chính theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn việc đánh giá tài sản, phân loại nguồn vốn đầu tư, công nợ của các chợ trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định giá trị tài sản trên đất làm cơ sở đấu giá lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ;

c) Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp và hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

d) Hướng dẫn trình tự thủ tục, xử lý tài sản sau khi thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Hướng dẫn các địa phương hoàn chỉnh hồ sơ đất đai của các chợ để đủ điều kiện chuyển đổi. Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã hoàn thiện thủ tục thuê đất, giao đất sau khi được chuyển giao quản lý khai thác chợ;

b) Phối hợp với UBND huyện, thành phố kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai đối với các khu đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng chợ;

c) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về môi trường trong hoạt động kinh doanh tại chợ.

5. Sở Nội vụ

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ từ Ban quản lý, tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

6. Sở Xây dựng

Hướng dẫn lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập thoả thuận kiến trúc quy hoạch tổng thể mặt bằng, tham gia ý kiến thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng đối với các chợ trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

a) Phổ biến và hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập và tổ chức hoạt động của các hợp tác xã tham gia tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

b) Tuyên truyền, vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô, tăng cường củng cố năng lực về vốn và trình độ quản lý để đảm bảo điều kiện năng lực thực hiện tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.

Điều 22. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố

1. Quản lý, theo dõi và kiểm tra hoạt động của các chợ trên địa bàn.

2. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, thực hiện kế hoạch chuyển đổi các ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

3. Phối hợp với các cơ quan của tỉnh thực hiện kế hoạch và phương án chuyển đổi chợ hạng 1 và chợ đầu mối trên địa bàn; thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao quản lý khai thác chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm quy định của nhà nước.

4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ; đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện, thành phố.

Điều 23. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn

1. Quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi ban quản lý hoặc tổ quản lý các chợ hạng 3 sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố quản lý các chợ hạng 1, hạng 2 và chợ đầu mối trên địa bàn.

Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải triển khai thực hiện phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc phải báo cáo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, hướng dẫn, chấp thuận mới được triển khai tiếp. 2. Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản, tài chính, phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, các hồ sơ tài liệu liên quan…).

3. Triển khai thực hiện theo đúng phương án chuyển đổi chợ đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức kinh doanh khai thác chợ và quản lý chợ theo các quy định hiện hành.

4. Thực hiện nộp tiền thuê đất, sử dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng chợ (nếu có) và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của pháp luật.



Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh được xét và khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm các quy định hiện hành của pháp luật và quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Nhà nước thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ nếu sau 6 tháng liền, kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành mà đơn vị không triển khai thực hiện phương án hoặc không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt mà không được UBND tỉnh (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc UBND huyện, thành phố (đối với chợ hạng 2, hạng 3) gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi phương án./.



TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 527/2013/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 27 tháng 9 năm 2013

Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương