Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p



tải về 7.78 Mb.
trang8/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   69


QUYẾT ĐỊNH


Ban hành Quy chế quản lý, bảo quản, vận chuyển

và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;

Căn cứ Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm;

Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BCT, ngày 11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 431/TTr-SCT ngày 17/8/2013, Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 138/BC-STP ngày 23/8/2013,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bản tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyế định số 107/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy chế quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành liên quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lại Thanh Sơn



UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY CHẾ

Quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng

vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 527/2013/QĐ-UBND

ngày 27/9/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang)



Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN); hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép, Giấy đăng ký sử dụng VLNCN và trách nhiệm quản lý Nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.

2. Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật. Các nội dung khác không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



Chương II

BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 3. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

1. Chỉ các tổ chức có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn mới được đầu tư xây dựng kho chứa bảo quản VLNCN.

2. Việc bảo quản VLNCN phải thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 23 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, Điều 5, 6, 7 Mục 1, chương II và phụ lục B, E, G, H, I, M Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT.

Điều 4. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

1. Chỉ các tổ chức kinh tế có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN mới được vận chuyển VLNCN.

2. Việc vận chuyển VLNCN phải thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Mục 2, chương II và phụ lục K Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT.

Điều 5. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Chỉ các tổ chức kinh tế đăng ký kinh doanh những ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN có Giấy phép sử dụng VLNCN được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định mới được sử dụng VLNCN.

2.Việc sử dụng VLNCN phải thực hiện theo Điều 21, 22 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22, Mục 4 Chương II, phụ lục C, D, E, N Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT.

Chương III

HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, GIẤY PHÉP,

GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 6. Giấy chứng nhận, Giấy phép và Giấy đăng ký hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

1. Giấy phép hoạt động VLNCN gồm:

a) Giấy phép sử dụng VLNCN;

b) Giấy phép vận chuyển VLNCN.

2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động VLNCN gồm:

a) Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

3. Giấy đăng ký sử dụng VLNCN.



Điều 7. Cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức có nhu cầu sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN tới Sở Công thương Bắc Giang (02 bộ). Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN nộp đơn dạng bản in hoặc dạng điện tử theo quy định tại Phụ lục 1 Quy chế này;

b) Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật;

c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

d) Bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy, văn bản nghiệm thu kho VLNCN của cơ quan cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ;

đ) Bản sao Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; Giấy phép thăm dò, khai thác dầu khí đối với các doanh nghiệp hoạt động dầu khí; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;

e) Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCVN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;

f) Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 2 Quy chế này;

Phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc phải được cơ quan cấp phép VLNCN phê duyệt;

g) Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;

h) Hồ sơ kho bảo quản thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN;

Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;

i) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN; Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).

2. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương Bắc Giang tiến hành kiểm tra, thẩm định, trình UBND tỉnh thực hiện việc cấp; điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3, Quy chế này. Trường hợp không cấp Sở Công Thương phải có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cấp và nêu rõ lý do.

3. Tổ chức đề nghị đăng ký, cấp mới Giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn phải nộp phí theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính.

4. Đối với các tổ chức đề nghị cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN hồ sơ gồm đơn đề nghị và các tài liệu sau:

a) Báo cáo hoạt động sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có sự thay đổi đối với các tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cấp mới theo đăng ký của doanh nghiệp trong trường hợp thay đổi về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp;

c) Các tài liệu tương ứng với điều kiện thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tổ chức đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN trong trường hợp thay đổi về địa điểm, quy mô hoặc điều kiện sử dụng.

d) Thời hạn Giấy phép cấp lại, cấp điều chỉnh không dài hơn thời hạn cấp mới lần đầu, phí thẩm định bằng ½ cấp mới.

Điều 8. Cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức có nhu cầu vận chuyển VLNCN trên địa bàn tỉnh phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN tới Công an tỉnh Bắc Giang (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) 02 bộ. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn xin đăng ký vận chuyển VLNCN (Phụ lục 4);

b) Giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị xin cấp giấy phép vận chuyển; xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đến làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển;

c) Bản sao hợp đồng mua bán, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp hoặc văn bản cho phép thử nổ công nghiệp (trường hợp vận chuyển đi thử nổ công nghiệp) hoặc quyết định hủy vật liệu nổ công nghiệp (trường hợp vận chuyển đi hủy) của cơ quan có thẩm quyền (kèm theo bản chính để đối chiếu);

d) Bản sao hóa đơn tài chính hoặc giấy báo hàng hoặc lệnh xuất kho (kèm theo bản chính để đối chiếu);

đ) Bản sao biên bản kiểm tra của cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền về điều kiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của người áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển (kèm theo bản chính để đối chiếu);

e) Bản sao hợp đồng vận chuyển (trường hợp phải thuê vận chuyển), kèm theo bản chính để đối chiếu;

g) Bản sao giấy đăng ký khối lượng, chủng loại và thời gian tiếp nhận của cơ quan trực tiếp quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp được vận chuyển đến hoặc văn bản cho phép về địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh (kèm theo bản chính để đối chiếu);

h) Bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp (kèm theo bản chính để đối chiếu).

2. Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Công an tỉnh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN tại (Phụ lục 5). Trường hợp không cấp, Công an tỉnh phải có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cấp và nêu rõ lý do.

3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN trên địa bàn phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.



Điều 9. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

1. Tổ chức có nhu cầu xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự tới Công an tỉnh Bắc Giang (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) 01 bộ. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm nghề kinh doanh có điều kiện;

b) Nộp bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với chi nhánh doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với các tổ chức sự nghiệp có thu);

c) Bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy kho VLNCN, văn bản nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy;

d) Bản khai lý lịch theo mẫu Phụ lục 6 (có dán 01 ảnh 4x6 mm) của người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (có chứng nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp). Nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, phải có bản khai nhân sự (có dán 01 ảnh 4x6 mm), bản photocopy hộ chiếu, thẻ cư trú (xuất trình bản chính để đối chiếu);

đ) Trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì chỉ cần có văn bản đề nghị nêu rõ lý do và nộp bản sao tài liệu liên quan đến sự cần thiết phải cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

2. Trong thời gian 04 (bốn) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Công an tỉnh cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự tại (Phụ lục 7). Trường hợp không cấp Công an tỉnh phải có văn bản cho tổ chức đề nghị cấp và nêu rõ lý do.

3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải nộp phí thẩm định theo quy định của Bộ tài chính.

Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Sở Công Thương tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN tại (Phụ lục 09) cho các đối tượng của tổ chức thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép của UBND tỉnh (Phụ lục C Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT).

2. Giấy chứng nhận có giá trị trong thời hạn 02 (hai) năm và có hiệu lực trên toàn quốc. Trường hợp thay đổi về điều kiện hoạt động, Sở Công Thương có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung liên quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận.

Điều 11. Cấp Giấy đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức có nhu cầu đăng ký sử dụng VLNCN chậm nhất 03 ngày trước khi thực hiện hoạt động VLNCN phải gửi hồ sơ đề nghị đăng ký sử dụng VLNCN tới Sở Công Thương 01 bộ, hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký sử dụng VLNCN;

b) Bản sao Giấy phép sử dụng VLNCN;

c) Danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan nổ mìn;

d) Thiết kế hoặc phương án nổ mìn;

e) Thời gian, thời điểm nổ mìn.

2. Trong thời hạn 3 (ba) ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký sử dụng VLNCN cho tổ chức đề nghị đăng ký (Phụ lục 10). Trường hợp không cấp phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do.

3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy đăng ký sử dụng VLNCN phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 12. Tổ chức vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Khi sử dụng VLNCN tại địa phương, các tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm:

a) Chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh, tổ chức được cấp phép sử dụng VLNCN phải đăng ký với Sở Công Thương để cấp Giấy đăng ký sử dụng VLNCN theo quy định.

Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ nổ mìn đã đăng ký lần đầu, đối với các địa điểm sử dụng VLNCN tiếp theo trên cùng địa bàn tỉnh, hồ sơ đăng ký chỉ gồm hợp đồng dịch vụ, thiết kế nổ mìn;

b) Lập phương án giám sát và tổ chức thực hiện giám sát, xác định về ảnh hưởng nổ mìn theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT; 15 (mười lăm) ngày trước khi nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát về Sở Công Thương;

c) Báo cáo số lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN và các vấn đề có liên quan khác cho Sở Công Thương vào trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 23/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương;

d) Lập và thực hiện quy trình, thủ tục, hệ thống sổ sách, chứng từ về bảo quản, sử dụng, tiêu hủy VLNCN theo phụ lục 6 Thông tư số 23/2009/TT-BCT và phụ lục L của QCVN 02:2008 của Bộ Công Thương;

e) Trước khi đưa kho chứa vật liệu nổ vào hoạt động phải có văn bản thông báo cam kết với cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; đồng thời gửi kèm các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

2. Các tổ chức trước khi vận chuyển VLNCN phải đăng ký tuyến đường vận chuyển, danh sách phương tiện vận chuyển, danh sách người liên quan đến hoạt động VLNCN với Sở Công Thương Bắc Giang để theo dõi, quản lý.

3. Khi sử dụng VLNCN phục vụ cho mục đích kinh tế tại địa phương, các đơn vị, doanh nghiệp quân đội có trách nhiệm thực hiện đăng ký với Sở Công Thương và những quy định pháp luật liên quan.



Điều 13. Sở Công Thương

1. Tham mưu trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đối với hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép theo khoản 2 Điều 17 Thông tư số 23/2009/TT-BCT.

2. Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần xử lý, sửa đổi, bổ sung.

3. Đối với những khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn thì Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Thanh tra của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giám sát ảnh hưởng nổ mìn theo điểm a, khoản 1, Điều 14 Thông tư số 23/2009/TT-BCT.

4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN, tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận về kỹ thuật an toàn VLNCN cho thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của QCVN 02:2008/BCT.

5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN, quản lý tiền chất thuốc nổ; kiểm tra kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố trong hoạt động VLNCN.

6. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (địa phương nơi tổ chức thực hiện sử dụng VLNCN) kiểm tra tại thực địa về các điều kiện đảm bảo các quy định pháp luật để được sử dụng VLNCN của tổ chức sử dụng VLNCN.

7. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa sự cố khẩn cấp trong hoạt động VLNCN.

8. Lập báo cáo theo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh và gửi về Bộ Công Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.

Điều 14. Công an tỉnh

1. Kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về VLNCN.

2. Kiểm tra, cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN theo quy định tại khoản 1, Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.

3. Huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy khi có sự cố tai nạn cháy, nổ VLNCN.

4. Tổ chức huấn luyện về nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy; nghiệp vụ về bảo vệ an ninh trật tự theo quy định của pháp luật cho các đối tượng: lãnh đạo tổ chức, người quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN tại các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.

5. Phối hợp với Sở Công Thương hoặc chủ trì theo chương trình của ngành kiểm tra tình hình phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn.

6. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về an ninh trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ; hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ an ninh, trật tự cho lực lượng bảo vệ các tổ chức hoạt động VLNCN.

Điều 15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Phối hợp với Sở Công Thương theo những nội dung tại khoản 3, 6, 7, Điều 13 của Quy chế này.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Bộ Luật lao động đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.

3. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức chấp hành các quy định của Bộ Luật lao động về an toàn vệ sinh lao động.

4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên.

Điều 16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Phối hợp với Sở Công Thương theo những nội dung tại khoản 6,7 Điều 13 Quy chế này.

2. Chỉ đạo các lực lượng chức năng của địa phương phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động VLNCN để phát hiện và xử lý các đối tượng vận chuyển, tàng trữ, sử dụng VLNCN trên địa bàn trái với các quy định của pháp luật.

4. Tổ chức triển khai việc ứng phó sự cố VLNCN trên đường vận chuyển, khu vực bảo quản và bốc dỡ, trong quá trình sử dụng tại địa phương. Huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy khi xảy ra sự cố, tai nạn cháy, nổ VLNCN trên địa bàn quản lý.

5. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa sự cố khẩn cấp trong hoạt động VLNCN tại địa phương.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương