Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p



tải về 7.78 Mb.
trang3/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   69


QUYẾT ĐỊNH


Ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước

đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang


­­­­­­­


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 5 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 122/TTr-SCT ngày 17 tháng 03 năm 2010,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)


Bùi Văn Hạnh

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC GIANG




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY CHẾ

Phối hợp quản lý nhà nước đối với

cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND

ngày 15/4/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)

––––––––––––––



Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh về: xây dựng và bổ sung quy hoạch; thành lập, điều chỉnh, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.



Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA

CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh:

a) Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp; tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thành lập, điều chỉnh, mở rộng cụm công nghiệp;

b) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến phát triển cụm công nghiệp;

c) Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; đánh giá kết quả, tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;

đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;

e) Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp;

g) Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép thuộc thẩm quyền;

h) Thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp đã hình thành trên địa bàn tỉnh trước ngày 05/10/2009 theo quy định hiện hành;

i) Tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về phát triển cụm công nghiệp trong nước và nước ngoài.

2. Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.



Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ngành

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp; thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng cụm công nghiệp trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương và UBND cấp huyện;

b) Chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

c) Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép khác thuộc thẩm quyền; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư;

d) Chủ trì giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án được chấp thuận vào cụm công nghiệp;

e) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng, tổ chức chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp; thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp;

2. Sở Xây dựng

a) Chủ trì thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;

b) Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp;

c) Cấp phép xây dựng cho các công trình đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp thuộc dự án phải cấp phép xây dựng;

d) Chủ trì thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền;

đ) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện công tác chuyển đổi các cụm công nghiệp.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất, giá đất; hướng dẫn và thẩm định việc lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, doanh nghiệp, hộ sản xuất đầu tư trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn thu phí bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành quy định của pháp luật bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.

4. Sở Tài chính

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp;

b) Hướng dẫn cơ quan xây dựng quy hoạch thực hiện chế độ tài chính và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành;

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp;

d) Tham gia thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.

5. Sở Giao thông vận tải

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải cấp phép đấu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với đường quốc lộ;

b) Chấp thuận vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp, sử dụng hành lang an toàn giao thông đường bộ đối với đường tỉnh lộ;

c) Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp, cấp phép thi công các công trình thiết yếu trong hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.

6. Sở Nội vụ

a) Chủ trì thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

b) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì tổ chức thẩm tra công nghệ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp khi có yêu cầu.

8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình vệ sinh an toàn lao động, thực hiện các quy định pháp luật về lao động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp;

b) Cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc trong cụm công nghiệp.

c) Hỗ trợ việc tuyển dụng lao động, giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các cụm công nghiệp;



Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo phòng Công Thương (Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;

2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư…; thanh tra, kiểm tra về quản lý sử dụng đất, môi trường, xây dựng và các hoạt động khác trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;

3. Đề xuất với Hội đồng nhân dân bố trí kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp từ nguồn ngân sách của cấp huyện;

4. Xác nhận cam kết bảo vệ môi trường; cấp, thu hồi đăng ký kinh doanh, giấy phép xây dựng và các loại giấy phép khác thuộc thẩm quyền;

5. Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công Thương thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

6. Lựa chọn và chỉ đạo đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt;

7. Lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

8. Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chuyển đổi các cụm công nghiệp đã hình thành trước ngày 05/10/2009 theo quy định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;

9. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND cấp xã đảm bảo an ninh trật tự; giải quyết tranh chấp lao động trong cụm công nghiệp;

10. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn gửi về Sở Công Thương.

Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý trực tiếp đối với cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố; việc tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phải thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện.



Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị gửi ý kiến về Sở Công Thương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC GIANG


Số: 224/2010/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Bắc Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

Quy định về giá thu tiền sử dụng hạ tầng Khu công nghiệp Đình Trám



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Theo đề nghị của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 147/TTr-KCN ngày 25 tháng 11 năm 2010,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về giá thu tiền sử dụng hạ tầng Khu công nghiệp Đình Trám như sau:

1. Giá thu tiền sử dụng hạ tầng: 4.000 đồng/m2/năm (Bốn nghìn đồng trên một mét vuông trên một năm).

2. Thời điểm áp dụng: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011; thu nộp 01 năm một lần, vào tháng 01 hàng năm.

3. Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp thuê lại đất trong Khu công nghiệp Đình Trám.

4. Đơn vị thực hiện: Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp Đình Trám và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC GIANG


Số: 314/2012/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Bắc Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2012


QUYẾT ĐỊNH

Quy định đơn giá và thu tiền xử lý nước thải

trong Khu công nghiệp Đình Trám



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước thải đô thị và công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ;

Theo đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 06/TTr-KCN ngày 16/7/2012 và Công văn số 278/KCN-CTHT ngày 17/8/2012,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định đơn giá và thu tiền xử lý nước thải trong Khu công nghiệp Đình Trám như sau:

1. Đơn giá xử lý nước thải của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Đình Trám là 6.200đ/01m3.

2. Thời điểm thực hiện thu tiền xử lý nước thải của các doanh nghiệp: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

3. Xác định khối lượng nước thải của doanh nghiệp:

a) Đối với các doanh nghiệp sử dụng nước sạch của Công ty TNHH một thành viên thoát nước Bắc Giang hoặc đơn vị cung cấp nước sạch khác: Khối lượng nước thải bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn sử dụng nước sạch;

b) Đối với các doanh nghiệp sử dụng nước từ nguồn nước ngầm: Khối lượng nước thải bằng 80% khối lượng nước khai thác theo giấy phép được cấp hoặc theo khối lượng nước thải trong trường hợp doanh nghiệp tự lắp đồng hồ đo nước thải.

4. Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang ký hợp đồng xử lý nước thải với các doanh nghiệp và trực tiếp thu tiền xử lý nước thải hàng tháng; có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền quy định về quản lý, sử dụng tiền thu xử lý nước thải theo pháp luật hiện hành.

5. Khi chi phí cho việc xử lý nước thải thay đổi làm tăng trên 20% đơn giá xử lý nước thải, Ban Quản lý các khu công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.



Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.



TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lại Thanh Sơn


ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC GIANG


Số: 409/2012/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Bắc Giang, ngày 27 tháng 11 năm 2012


QUYẾT ĐỊNH

Quy định giá cho thuê đất có hạ tầng Khu công nghiệp Đình Trám



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Theo đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 12/TTr-KCN ngày 15/10/2012 và ý kiến thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh tháng 11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định giá cho thuê đất có hạ tầng Khu công nghiệp Đình Trám như sau:

1. Giá cho thuê đất có hạ tầng Khu công nghiệp Đình Trám (chưa có thuế giá trị gia tăng) là 14.700 đồng/m2/năm, gồm:

- Tiền thuê đất thô: 8.450 đồng/m2/năm;

- Tiền thuê hạ tầng: 6.250 đồng/m2/năm.

2. Giá cho thuê đất có hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân thuê đất trong Khu công nghiệp Đình Trám và ổn định trong 5 năm từ 01/01/2013 đến 31/12/2017.

Sau 05 năm, tiền thuê đất thô hoặc chi phí duy tu, sửa chữa hệ thống hạ tầng Khu công nghiệp biến động, UBND tỉnh sẽ điều chỉnh giá thuê đất có hạ tầng cho phù hợp.

3. Tiền thuê đất có hạ tầng do Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang thu hàng năm và thu làm 2 đợt trong năm. Trường hợp doanh nghiệp thuê đất là nhà đầu tư nước ngoài thì được lựa chọn hình thức nộp tiền thuê đất một lần theo quy định.

Việc thu và quản lý, sử dụng tiền thuê đất có hạ tầng thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.



Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định: Quyết định số 33/2004/QĐ-UB ngày 02/4/2004, Quyết định số 67/2006/QĐ-UBND ngày 03/11/2006 của UBND tỉnh.

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Cục Thuế; Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.



TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lại Thanh Sơn


II. LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG (07 văn bản)

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 102/2008/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2008


QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác chống buôn lậu,

hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới và Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả;

Căn cứ ý kiến của Ban Chỉ đạo 127 TW tại công văn số 36/BCĐ-QLTT ngày 03/9/2008 về việc phối hợp dừng phương tiện giao thông giữa Cảnh sát giao thông đường bộ và lực lượng Quản lý thị trường;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại tờ trình số 368/SCT-TTr ngày 17 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở: Công Thương, Khoa học Công nghệ, Tài chính, Y tế, Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Cục Thuế và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UBND TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Bùi Văn Hạnh

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và

gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2008/QĐ-UBND



ngày 26 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Giang)



Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được pháp luật quy định, thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả và gian lận thương mại trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những việc sau đây:

1. Thực hiện đầy đủ các công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn về công tác đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả và gian lận thương mại.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành, địa phương trực tiếp quản lý.

3. Thủ trưởng các ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về những vi phạm pháp luật trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại xảy ra trong ngành, địa phương quản lý.



Điều 3. Theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, các ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ động tổ chức phối hợp hoạt động với các cơ quan hữu quan để đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo đúng quy định của pháp luật.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CƠ QUAN

THUỘC UBND TỈNH VÀ UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ

Điều 4. Trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại các ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc chấp hành pháp luật và các quy định về chống buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả và gian lận thương mại trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao.

2. Phối hợp với cơ quan nhà nước, các cấp, các lực lượng chức năng để tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả và gian lận thương mại theo từng lĩnh vực. Ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật và xử lý kịp thời diễn biến bất thường có thể xảy ra trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.

3. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả và gian lận thương mại hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những vụ việc theo quy định của pháp luật.



Điều 5. Trách nhiệm cụ thể của từng ngành

1. Sở Công Thương

- Sở Công Thương là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 127 tỉnh, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả, gian lận thương mại và kinh doanh trái pháp luật khác; xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

- Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm đề xuất với Giám đốc Công an tỉnh khi phát hiện phương tiện giao thông có chở hàng lậu, hàng cấm, hàng giả và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với đề xuất của mình.

2. Công an tỉnh

- Chỉ đạo lực lượng công an trên địa bàn tỉnh tổ chức điều tra, xác minh phát hiện và xử lý theo pháp luật các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại như: buôn lậu, buôn bán hàng cấm, sản xuất buôn bán hàng giả, đầu cơ nâng giá, đặc biệt các vụ việc lớn hoạt động có tổ chức, các đường dây, ổ nhóm phạm tội trong lĩnh vực này.

- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng chức năng thuộc các ngành, các cấp để đấu tranh ngăn chặn, xử lý các vụ buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại và kinh doanh trái pháp luật khác trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với Ban Chỉ đạo 127 tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả, gian lận thương mại.

- Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét, giải quyết ngay đề nghị dừng phương tiện giao thông có chở hàng lậu, hàng cấm, hàng giả của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường tỉnh.

- Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế và các lực lượng khác, phối hợp kịp thời với các lực lượng chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại dừng các phương tiện vận tải để kiểm tra xử lý khi có căn cứ chắc chắn trên phương tiện vận tải đó đang vận chuyển hàng lậu, hàng cấm và hàng giả.

3. Sở Khoa học - Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, nhãn hiệu hàng hoá và sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng dụng cụ đo lường, vi phạm các quy định về nhãn hiệu hàng hoá.

- Chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ kịp thời cho việc kiểm tra, thử nghiệm, giám định về đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá làm cơ sở cho việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý giá, hoá đơn chứng từ của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.

- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chức năng trong việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật. Thẩm định và thanh toán kịp thời các khoản chi phí phục vụ cho công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

- Tổ chức định giá và bán đấu giá hàng hoá, tang vật bị xử lý, tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố định giá và bán đấu giá hàng hoá, tang vật vi phạm hành chính theo quy định.

5. Sở Y tế

Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng chức năng thuộc các ngành, các cấp có thẩm quyền trong việc chống buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và kinh doanh trái pháp luật về hành nghề y, dược và vệ sinh an toàn thực phẩm.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng chức năng thuộc các ngành, các cấp có thẩm quyền trong việc chống buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và kinh doanh trái pháp luật về sản xuất, gia công, vận chuyển, kinh doanh buôn bán, dịch vụ các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, cây, con giống, kiểm dịch động vật và lĩnh vực kiểm lâm.

7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng chức năng thuộc các ngành, các cấp có thẩm quyền trong việc chống buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và kinh doanh trái pháp luật về lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch.

8. Cục Thuế tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các lực lượng chức năng của các ngành, các cấp trong việc chống buôn lậu, kinh doanh trốn thuế.



Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1. Chỉ đạo và tổ chức phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước thuộc địa bàn; phối hợp với các lực lượng thuộc các ngành của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả, và gian lận thương mại trong phạm vi địa bàn quản lý.

2. Kịp thời kiến nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các quy chế, các biện pháp có liên quan đến công tác phối hợp chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Chương III

QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CƠ QUAN

THUỘC UBND TỈNH VÀ UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ

Điều 7. Theo yêu cầu trong từng thời kỳ của công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và kinh doanh trái pháp luật khác trên địa bàn tỉnh công tác phối hợp tập trung vào các nội dung sau:

1. Xây dựng kế hoạch, phương án, biện pháp công tác tuyên truyền giáo dục; trao đổi, cung cấp thông tin; bố trí lực lượng, phương tiện kỹ thuật để kiểm tra, bắt giữ và xử lý các vụ về buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và kinh doanh trái pháp luật khác.

2. Phối hợp hoặc tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện các biện pháp cưỡng chế chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính về buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Thẩm quyền tổ chức phối hợp

1. Đối với từng đợt công tác theo từng chuyên đề và vụ việc cần huy động lực lượng và phương tiện phối hợp kiểm tra với quy mô lớn:

Trên phạm vi toàn tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc giao cho thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền chủ trì, tổ chức lực lượng phối hợp liên ngành để kiểm tra.

Trên địa bàn các huyện, thành phố: Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định hoặc giao cho thành viên Ban Chỉ đạo huyện, thành phố chủ trì, tổ chức lực lượng phối hợp liên ngành để kiểm tra.

2. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước dưới đây được quyền yêu cầu sự phối hợp, đồng thời huy động người và phương tiện thuộc đơn vị mình trực tiếp quản lý để tham gia phối hợp lực lượng trong việc thực hiện công tác chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, cụ thể:

- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan là thành viên Ban Chỉ đạo 127 tỉnh;

- Trưởng các phòng có chức năng kiểm tra, kiểm soát thuộc Công an tỉnh;

- Trưởng Công an huyện, thành phố;

- Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường;

- Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

- Chánh thanh tra các sở, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo 127 tỉnh;

- Cục trưởng Cục Thuế;

- Chi cục trưởng Chi cục: Kiểm lâm; Thú y; Bảo vệ thực vật; Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng và Chi cục Thuế huyện, thành phố;

- Chủ tịch UBND và Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Khen thưởng và kỷ luật

Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước; nếu có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che, tiêu cực thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành và địa phương mình.

2. Căn cứ Quy chế này, UBND các huyện, thành phố ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan thuộc UBND huyện, thành phố, lực lượng chức năng ở địa phương.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu khó khăn, vướng mắc yêu cầu các cơ quan kịp thời phản ảnh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Bùi Văn Hạnh

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 97/2009/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện

Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 80/2009/QĐ-TTg ngày 21/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg; Công văn số 5890/BCT-XTTM ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn tham gia Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo Quyết định số 80/2009/QĐ-TTg;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 534/SCT-TTr ngày 14 tháng 9 năm 2009 về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang .

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Việc bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện hỗ trợ theo Quy chế này bắt đầu từ năm ngân sách 2010.

Bãi bỏ: Quyết định số 59/2003/QĐ-UB ngày 29 tháng 8 năm 2003 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

TM. UY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Bùi Văn Hạnh

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY CHẾ

Xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2009 /QĐ-UBND

ngày 30 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang).

–––––––––––––––


Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang

1. Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại; là hoạt động trao đổi và hỗ trợ thông tin giữa người bán và người mua hoặc khâu trung gian qua đó thúc đẩy việc mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm mở rộng và phát triển thị trường.

2. Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang là Chương trình xúc tiến thương mại được xây dựng theo định hướng về thị trường, ngành hàng xuất khẩu của Chiến lược xuất khẩu tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2020 và được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện.

3. Mục tiêu của Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang là nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.



Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc xây dựng và hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang (dưới đây gọi tắt là Chương trình).



Điều 3. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với:

1. Các đơn vị chủ trì Chương trình, bao gồm: Trung tâm Xúc tiến thương mại của Sở Công Thương, các Hiệp hội, Hội Doanh nghiệp, Liên minh HTX tỉnh và các đơn vị được giao nhiệm vụ xúc tiến thương mại có đề án xúc tiến thương mại tham gia Chương trình được xây dựng, thẩm định và được hỗ trợ thực hiện theo Quy chế này.

2. Các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, bao gồm: các doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật và các tổ chức xúc tiến thương mại.



Điều 4. Đơn vị chủ trì Chương trình

1. Đơn vị chủ trì Chương trình là các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này; là đầu mối xây dựng, chủ trì việc thực hiện Chương trình và tiếp nhận hỗ trợ kinh phí theo quy định của Quy chế này.

2. Đơn vị chủ trì Chương trình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có tư cách pháp nhân;

b) Có đủ năng lực về con người, tài chính và cơ sở vật chất để thực hiện Chương trình; nắm rõ qui định về xúc tiến thương mại;

c) Thực hiện Chương trình nhằm mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp không vì mục đích lợi nhuận.



Điều 5. Đơn vị tham gia Chương trình

1. Đơn vị tham gia Chương trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này trực tiếp thực hiện nội dung các đề án của Chương trình và được hưởng hỗ trợ kinh phí theo Quy chế này.

2. Các doanh nghiệp khi tham gia chương trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

a) Có trụ sở chính đặt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;

b) Trực tiếp tham gia Chương trình;

c) Có đề văn bản đề nghị tham gia Chương trình gửi đến đơn vị chủ trì Chương trình trong thời hạn quy định;

Ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những hàng hóa thuộc Đề án xây dựng thương hiệu cho hàng hóa truyền thống, đặc sản của tỉnh.

Điều 6. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện Chương trình

1. Kinh phí thực hiện Chương trình do đơn vị tham gia đóng góp; Nhà nước hỗ trợ một phần thông qua đơn vị chủ trì Chương trình.

2. Đơn vị chủ trì và tham gia Chương trình phải đảm bảo sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước tiết kiệm, có hiệu quả và phải chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ hiện hành.

3. Nguồn kinh phí hỗ trợ Chương trình từ ngân sách tỉnh: hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách cho năm sau Sở Công Thương phối hợp với Sở Tài chính đề xuất mức kinh phí cụ thể với UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết định.



Chương II

XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH

Điều 7. Đề xuất Chương trình

1. Đơn vị chủ trì Chương trình gửi đề xuất Chương trình đến Sở Công Thương (Trung tâm Xúc tiến thương mại)..

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất Chương trình, Sở Công Thương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đề xuất Chương trình đến đơn vị chủ trì.

3. Chương trình năm sau gửi trước ngày 01 tháng 7 của năm trước. Riêng Chương trình năm 2010 gửi trước ngày 30 tháng 10 năm 2009.



Điều 8. Thẩm định, phê duyệt Chương trình

1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định, ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định và các tiêu chí để làm căn cứ phê duyệt các đề án xúc tiến thương mại của Chương trình. Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ xem xét, đánh giá nội dung các đề án xúc tiến thương mại của các đơn vị chủ trì Chương trình, tổng hợp thành Chương trình hàng năm của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Hội đồng thẩm định Chương trình, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định- Giám đốc Sở Công Thương;

b) Các Ủy viên Hội đồng thẩm định gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định:

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề xuất Chương trình, Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thẩm định Chương trình, Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

4. Sở Công Thương công bố công khai nội dung của Chương trình đã được phê duyệt trên Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website của Sở Công Thương và thông báo đến các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp, Liên minh hợp tác xã tỉnh để phổ biến rộng rãi đến các doanh nghiệp ở địa phương biết, đăng ký tham gia.

Chương III

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỖ TRỢ VÀ MỨC HỖ TRỢ

Điều 9. Nội dung được hỗ trợ

1. Thông tin thương mại và tuyên truyền để tiêu thụ hàng hóa ở trong nước, nước ngoài.

2. Tham gia hội chợ, triển lãm hàng hóa ở trong nước, nước ngoài.

3. Tổ chức đoàn doanh nghiệp khảo sát thị trường, giao dịch thương mại ở trong nước, nước ngoài.

4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh ở trong nước, nước ngoài.

5. Quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài truyền hình, website, in ấn tài liệu giới thiệu sản phẩm…; hỗ trợ thâm nhập thị trường ở trong nước, nước ngoài; tổ chức hội thảo hoặc thuê chuyên gia trong nước tư vấn tiêu thụ cho những hàng hóa đặc trưng của tỉnh có khả năng xuất khẩu như: vải thiều, sản phẩm chế biến nông sản, thực phẩm, sản phẩm làng nghề thủ công truyền thống (rượu, gốm, sứ, mây tre đan, mỳ, thêu ren, thủ công mỹ nghệ…).

6. Xây dựng và ứng dụng thương mại điện tử.

7. Tổ chức tiếp xúc với các khách hàng tỉnh ngoài, nhà nhập khẩu nước ngoài vào tỉnh xúc tiến thương mại theo lời mời của lãnh đạo tỉnh.

8. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 10. Mức hỗ trợ

1. Nội dung qui định tại khoản 1, khoản 5 và khoản 7 Điều 9, mức hỗ trợ là 100% chi phí .

2. Nội dung qui định tại khoản 2 Điều 9, mức hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Gian hàng trưng bày, triển lãm của tỉnh: mức hỗ trợ là 100% chi phí tổ chức thực hiện;

b) Gian hàng tham dự hội chợ của các doanh nghiệp: mức hỗ trợ là 100% chi phí thuê gian hàng tiêu chuẩn;

c) Hỗ trợ 100% chi phí cho cán bộ đơn vị chủ trì Chương trình thực hiện công tác tổ chức, quản lý, hướng dẫn đoàn doanh nghiệp tham dự hội chợ và khảo sát thị trường. Số người được hỗ trợ như sau: hỗ trợ 01 người cho đoàn dưới 11 doanh nghiệp, hỗ trợ 02 người cho đoàn từ 11 đến 20 doanh nghiệp, hỗ trợ 03 người cho đoàn trên 20 doanh nghiệp.

3. Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 9, mức hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ 50% tiền vé đi lại cho 01 cán bộ/doanh nghiệp tham gia đoàn;

b) Hỗ trợ 100% chi phí cho cán bộ công chức, viên chức tham gia đoàn.

4. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức lớp bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức, doanh nhân tham dự nội dung quy định tại khoản 4 Điều 9;

Hỗ trợ 100% chi phí hội thảo, tập huấn trong nước, ngoài nước về xúc tiến thương mại đối với cán bộ chuyên trách của các cơ quan nhà nước.

5. Hỗ trợ 70% chi phí cho doanh nghiệp tham dự nội dung quy định tại khoản 6 Điều 9.



Điều 11. Thủ tục, trình tự cấp kinh phí hỗ trợ

1. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch kinh phí xúc tiến thương mại do UBND tỉnh giao, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Chương trình của tỉnh.

2. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt Chương trình của Chủ tịch UBND tỉnh, công văn đề nghị của các đơn vị chủ trì Chương trình, Sở Tài chính thông báo dự toán chi tiết cho các đơn vị chủ trì Chương trình để thực hiện theo quy định.

Điều 12. Kế toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ

1. Đơn vị chủ trì Chương trình tổ chức hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thuộc Chương trình theo đúng qui định của chế độ kế toán hiện hành.

2. Hàng năm đơn vị chủ trì Chương trình có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chứng từ các khoản thu, chi thực tế theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, lập báo cáo quyết toán; gửi báo cáo quyết toán đến Sở Tài chính và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình.

Việc quyết toán thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước. Quyết toán kinh phí thực hiện các Chương trình hàng năm gửi Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo và gửi Sở Công Thương biết.



Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Điều chỉnh Chương trình

Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành Chương trình hoặc theo đề nghị của các đơn vị tham gia Chương trình, đơn vị chủ trì Chương trình xem xét, tổng hợp và báo cáo Hội đồng thẩm định Chương trình xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.



Điều 14. Trách nhiệm của các cấp, các ngành

1. Giao cho Sở Công Thương chủ trì triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình đảm bảo Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ, hiệu quả và theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính

a) Chủ trì đề xuất bố trí kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm trình UBND tỉnh; kiểm tra, quyết toán kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định;

b) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh, triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.

3. Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh có liên quan, UBND huyện, thành phố phối hợp với Sở Công Thương thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình; hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.

4. Đơn vị chủ trì và tham gia Chương trình phải cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến Chương trình và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tổ chức thực hiện Chương trình theo đúng quy định, đảm bảo tiến độ và hiệu quả.

Điều 15. Báo cáo việc thực hiện chương trình

1. Đơn vị chủ trì Chương trình gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương, Sở Tài chính chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi nội dung của Chương trình; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hàng năm trước ngày 15 tháng 01 năm sau; đồng thời thông báo cho các đơn vị tham gia Chương trình biết.

2. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, tổng hợp việc thực hiện chương trình và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 01 năm sau.

Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Chương trình được xem xét khen thưởng theo chế độ hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ Chương trình tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo Quy định của pháp luật./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)



Bùi Văn Hạnh

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 147/2009/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2009




Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương