Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p


Về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý



tải về 7.78 Mb.
trang57/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   53   54   55   56   57   58   59   60   ...   69

Về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý,

người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và bắt buộc

tại Trung tâm Giáo dục -Lao động xã hội tỉnh.

(Kèm theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của UBND tỉnh)




Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục – Lao động Xã hội tỉnh (Trung tâm).

2. Người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm để chữa trị, cai nghiện bắt buộc.

3. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

4. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý mà không có nơi cư trú nhất định.

5. Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc người bán dâm có tính chất thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.

Người nghiện ma tuý, người bán dâm, chữa trị, cai nghiện bị bắt buộc tại Trung tâm, chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và được Nhà nước trợ cấp theo Quy định này. Trường hợp người nghiện ma tuý, người bán dâm kể cả người chưa thành niên không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được miễn giảm theo Quy định này).

Điều 2. Trách nhiệm đóng góp:

1. Người nghiện ma tuý, người bán dâm bị bắt buộc đưa vào Trung tâm, phải đóng góp mức tiền ăn là: 300.000 đồng/người/tháng trong thời gian không được hưởng trợ cấp tiền ăn.

2. Người nghiện ma tuý cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thì người nghiện ma tuý, vợ hoặc chồng người nghiện ma tuý; cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên nghiện ma tuý và gia đình người nghiện ma tuý có trách nhiệm phải đóng góp các khoản chi phí tại UBND xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú xin cai nghiện gồm:

a) Cai tại gia đình:

+ Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác là: 400.000 đồng/người/đợt cai;

+ Tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác: 100.000 đồng/người/đợt cai;

+ Tiền hỗ trợ tư vấn, điều trị: 100.000 đồng/người/tháng.

b) Cai tại cộng đồng:

+ Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác là: 400.000 đồng/người/đợt cai;

+ Tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác: 100.000 đồng/người/ đợt cai;

+ Tiền hỗ trợ tư vấn, điều trị: 100.000 đồng/người/tháng;

+ Tiền theo dõi quản lý, phục vụ: 100.000 đồng/người/tháng;

+ Tiền điện, nước, cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/tháng.

Điều 3. Các chế độ trợ cấp:

Người nghiện ma tuý, người bán dâm, (kể cả người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên) bị bắt buộc vào Trung tâm và người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được hưởng trợ cấp các khoản:

1. Tiền ăn 300.000 đồng/người/tháng gồm các đối tượng, thời gian như sau:

a) Người nghiện ma tuý là 12 tháng, người bán dâm là 9 tháng, thời gian chấp hành quyết định còn lại (nếu có) người bán dâm, người nghiện ma tuý phải đóng góp tiền ăn theo quy định;

b) Người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên; người bị nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động được trợ cấp tiền ăn trong suốt thời gian chấp hành quyết định.

c) Người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp tiền ăn là 10.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.

2. Tiền điều trị:

a) Người nghiện ma tuý được trợ cấp thuốc cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: mức tối đa là 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

b) Người bán dâm được trợ cấp thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: mức tối đa là 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

c) Người bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý thì được hỗ trợ thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: mức tối đa 550.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

d) Người nghiện ma tuý, người bán dâm bị bắt buộc vào Trung tâm (kể cả người lưu trú tạm thời), trong thời gian chấp hành quyết định nếu bị ốm, bị thương do lao động được chữa trị, cấp cứu cho đến khi ổn định thương tật. Trường hợp ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo được chuyển lên Bệnh viện của Nhà nước điều trị, thì chi phí trong thời gian điều trị do bản thân hoặc gia đình người đó tự chi trả, những người thuộc diện chính sách hoặc gia đình quá khó khăn được UBND cấp xã xác nhận, được xét hỗ trợ 50% hoặc toàn bộ nhưng không quá 1.000.000 đồng/lần/điều trị. Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên, người lưu trú tạm thời thì được trợ cấp 100% chi phí điều trị.

3. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết mức 100.000/đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới một năm.

Riêng đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên được cấp các vật dụng cá nhân bằng hiện vật theo quy định như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có chiếu, màn, chăn bông nặng hai ki lô gam và một áo ấm. Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo dài, hai bộ quần áo lót, một bộ quần áo đồng phục, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh răng 90 gam và một ki lô gam xà phòng.

Người lưu trú tạm thời được sử dụng tư trang cá nhân. Trường hợp thiếu chăn, màn, quần áo thì Trung tâm cho mượn trong thời gian lưu trú.

4. Tiền hoạt động văn thể: mức 30.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định dưới một năm.

5. Tiền học văn hoá và giáo dục hành vi, nhân cách: mức 250.000 đồng/ người/năm theo nội dung Thông tư Liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTB&XH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý.

6. Tiền học nghề: Người nghiện ma tuý, người bán dâm nếu chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề được Giám đốc Trung tâm xét hỗ trợ học nghề ngắn hạn, mức 500.000 đồng/người. Kinh phí này chỉ hỗ trợ cho đối tượng lần đầu không hỗ trợ cho những đối tượng vào Trung tâm từ lần thứ hai. Căn cứ trình độ, nhu cầu, kinh phí và tình hình cụ thể, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức dạy nghề cho phù hợp.

7. Tiền vệ sinh phụ nữ: 10.000 đồng/người/tháng.

8. Tiền tàu xe, ăn đường: người nghiện ma tuý, người bán dâm khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính, hoặc hết thời hạn lưu trú tạm thời tại Trung tâm được quyết định trở về cộng đồng, có địa chỉ nơi cư trú rõ ràng nếu hoàn cảnh khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm khi trở về nơi cư trú được trợ cấp tiền ăn đi đường mức 20.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày; trợ cấp tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông hoặc Trung tâm mua vé tàu, xe thì cấp vé tàu xe cho đối tượng.

9. Tiền tái hoà nhập cộng đồng: người nghiện ma tuý, người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính, trở về địa phương đã có nhiều tiến bộ, có giấy cam kết không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân và gia đình thuộc diện khó khăn được UBND huyện, thành phố xét trợ cấp, mức trợ cấp 750.000 đồng/người để tự tạo việc làm, ổn định đời sống. Không cấp lần thứ hai cho một đối tượng và cho người khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở tuổi chưa thành niên.

10. Tiền mai táng phí: người nghiện ma tuý, người bán dâm đang chữa trị, cai nghiện chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp thì Trung tâm có trách nhiệm mai táng, mức kinh phí là 2.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.

11. Người nghiện ma tuý, người bán dâm thuộc đối tượng bắt buộc đưa vào Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai nghiện) mức 150.000 đồng/người/năm theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.



Điều 4. Chế độ miễn, giảm tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện.

1. Chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm:

a) Hỗ trợ 100% tiền ăn cho người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc là con liệt sĩ mồ côi, con của người tham gia hoạt động trước cách mạng, thời kỳ tiền khởi nghĩa, con thương bệnh binh nặng mất sức lao động 81% trở lên; người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn của xã khu vực II, các xã khu vực III trong thời gian chấp hành quyết định.

b) Hỗ trợ 50% tiền ăn cho ng­ười nghiện ma tuý, ngư­ời bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc thuộc đối t­ượng h­ưởng chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; con của người được hưởng chính sách theo Pháp lệnh ­Ưu đãi ng­ười có công (trừ các đối tượng đã nêu ở điểm a).

c) Các đối tượng ở trên được hỗ trợ tiền ăn (nếu có thời gian không được hưởng trợ cấp) và không áp dụng lần thứ hai cho một đối tượng.

2. Chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng:

Giảm 50% tiền thuốc chữa trị, hỗ trợ cai nghiện và chi phí xét nghiệm cho người nghiện ma tuý thuộc đối tượng h­ưởng chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; con của người được hưởng chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công. Không áp dụng lần thứ hai cho một đối tượng.

3/ Thủ tục xét miễn, giảm:

a) Người nghiện ma tuý, người bán dâm bị bắt buộc vào Trung tâm trong diện đ­ược xét miễn giảm (trừ ng­ười chư­a thành niên, ngư­ời không có nơi cư­ trú nhất định và bản thân người đó không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định đ­ược thân nhân, ng­ười giám hộ) có đơn đề nghị và đ­ược UBND xã, phường, thị trấn xác nhận kèm theo giấy phô tô xác nhận diện đối tượng đ­ược xét miễn, giảm. Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết định mức, thời hạn miễn giảm đối với từng đối tư­ợng.

b) Các đối tư­ợng khi chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng trong diện được xét miễn, giảm có đơn đề nghị gửi Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm xã, phư­ờng, thị trấn nơi cư­ trú. Ban chỉ đạo cấp xã tổng hợp, họp xét từng trư­ờng hợp đề nghị Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét quyết định đối với từng đối t­ượng.



Điều 5. Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí để thực hiện trợ cấp và miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng tại Quy định này, được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà n­ước và các văn bản hư­ớng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước.

Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm: Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà n­ước, Trung tâm căn cứ các khoản trợ cấp cho đối t­ượng và các khoản phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định và số đối t­ượng ngư­ời bán dâm, ng­ười nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm, lập dự toán cùng với chi thường xuyên của Trung tâm gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ số đối tư­ợng nghiện ma tuý thuộc đối tư­ợng được giảm tiền thuốc chữa trị, hỗ trợ cai nghiện và chi phí xét nghiệm, lập dự toán cùng với dự toán ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.



Điều 6. Điều khoản thi hành:

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện Quy định này.

2. Các Sở, ngành cơ quan trực thuộc UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy định này.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý chặt chẽ các đối tượng nghiện ma tuý; tổ chức tốt công tác chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.

Hàng năm, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng động trên địa bàn.

Trong quá trình thực hiện có gì cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.








TM.UBND TỈNH KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh

Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 39/2011/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 30 tháng 01 năm 2011





QUYẾT ĐỊNH

Về việc Quy định mức chi thù lao cho cá nhân và

số người trực tiếp làm công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho

đối tượng bảo trợ xã hội ở cộng đồng



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Công văn số 31/TTHĐND-VP ngày 29/01/2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc nhất trí ban hành Quy định mức thù lao cho cá nhân và số người trực tiếp làm công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức chi thù lao cho cá nhân và số người trực tiếp làm công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội ở cộng đồng như sau:

- Mức chi thù lao cho cá nhân làm công tác chi trả: 350.000 đồng/người/tháng;

- Số lượng người làm công tác chi trả: 01 người/xã, phường, thị trấn.

Điều 2. Nguồn kinh phí chi thù lao cho cá nhân làm công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội ở cộng đồng thuộc cấp nào thì do ngân sách của cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này.



Điểu 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Giám đốc các Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.


TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Linh


Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 169/2011/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 13 tháng 5 năm 2011


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng

cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Bắc Giang




UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 03/8/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008 của liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Linh

Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY CHẾ

Phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị

mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/2011/QĐ-UBND

ngày 13/5/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)




Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Những nội dung khác về tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về.

2. Đối tượng tiếp nhận hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng gồm:

a) Người có Quốc tịch Việt Nam bị mua bán từ nước ngoài trở về theo thoả thuận song phương, qua đường ngoại giao, được giải cứu trở về hoặc tự trở về mà trước khi bị mua bán ra nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang.

b) Trẻ em là con của người bị mua bán từ nước ngoài trở về có Quốc tịch Việt Nam bị mua bán quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân

1. Đảm bảo thống nhất công tác quản lý Nhà nước về tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về từ cấp tỉnh đến cấp xã.

2. Hoạt động phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức được giao theo quy định của Nhà nước và theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.

3. Đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan tổ chức phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp.

4. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp, đảm bảo tính bảo mật thông tin, không kỳ thị, phân biệt đối xử với người bị mua bán từ nước ngoài trở về.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch, báo cáo đánh giá về tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về.

2. Xác minh thông tin, xác định, tiếp nhận, bàn giao về gia đình, chuyển tuyến người bị mua bán từ nước ngoài trở về tới các cơ quan, tổ chức phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, tình trạng tâm lý và sức khoẻ của người bị mua bán.

3. Tiếp nhận, cung cấp thông tin về chính sách của Đảng, Nhà nước; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ban đầu và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về.

4. Quản lý địa bàn, rà soát, thống kê về người bị mua bán từ nước ngoài trở về của các huyện, thành phố; báo cáo định kỳ với các cấp có thẩm quyền.

Điều 5. Cơ chế phối hợp

1. Các cơ quan, tổ chức căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong việc tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về.

2. Đối với cấp xã thành lập Tổ công tác tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về gồm các thành viên sau:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Tổ trưởng;

b) Cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội là Tổ phó thường trực;

c) Trưởng Công an cấp xã là Tổ phó;

d) Chủ tịch Mặt trận tổ quốc, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Bí thư Đoàn Thanh niên, Trạm trưởng Trạm Y tế xã và các cán bộ, công chức, viên chức có liên quan

Tổ công tác tiếp nhận và hỗ trợ người bị mua bán từ nước ngoài trở về có trách nhiệm tham mưu và giúp UBND cấp xã trong việc tiếp nhận, hỗ trợ, lập hồ sơ người bị mua bán trở về để đề nghị cấp trên hỗ trợ theo quy định của nhà nước.



Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   53   54   55   56   57   58   59   60   ...   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương