Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p


Điều 27. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng



tải về 7.78 Mb.
trang35/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   31   32   33   34   35   36   37   38   ...   69

Điều 27. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng

1. Trước khi tạm ứng hợp đồng thì nhà thầu phải nộp cho chủ đầu tư bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng; trường hợp liên danh các nhà thầu thực hiện gói thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên.

2. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng được thực hiện theo một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh.

3. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được khấu trừ tương ứng với phần giá trị giảm trừ tiền tạm ứng qua mỗi lần thanh toán theo thỏa thuận của các bên.



Điều 28. Điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng

1. Nguyên tắc điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.

2. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng xây dựng và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại Điều 35, 36, 38 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.

3. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng

a) Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng thì các bên phải xác nhận rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.

b) Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

- Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng;

- Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;

- Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.

c) Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng, kéo dài tiến độ so với kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.



Điều 29. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng

1. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng theo đúng hợp đồng xây dựng đã ký và các quy định của pháp luật hiện hành.

Mục 6

KẾT THÚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐƯA VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG

Điều 30. Nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng

1. Các dự án đầu tư trước khi đưa vào khai thác sử dụng phải được nghiệm thu, bàn giao theo quy định của của Luật Xây dựng, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;

Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng chuyên ngành quản lý trên địa bàn.

2. Sở Xây dựng là cơ quan thường trực Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.

3. Đối với công trình, hạng mục công trình có quy mô từ cấp III trở lên và có tổng mức đầu tư lớn hơn 100 tỷ đồng phải được Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh nghiệm thu trước khi bàn giao đưa vào sử dụng. Chủ đầu tư có công trình có trách nhiệm báo cáo, đề xuất cơ quan thường trực Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh để thực hiện bàn giao.

Điều 31. Bảo hành công trình

1. Nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị. Thời hạn bảo hành được quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;

2. Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình thực hiện theo quy định Điều 35 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

Chương III

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH -

CHUYỂN GIAO (BOT), HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO -

KINH DOANH (BTO), HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO (BT)

Mục 1

XÂY DỰNG, CÔNG BỐ DANH MỤC DỰ ÁN

Điều 32. Xây dựng, phê duyệt danh mục dự án

1. Đề xuất danh mục dự án được thực hiện như sau:

a) Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong từng thời kỳ và sự cần thiết phải đầu tư dự án theo hình thức BOT, BTO, BT, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đề xuất danh mục dự án và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.

Dự án thuộc danh mục đề xuất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT (Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT);

b) Nội dung của dự án đề xuất phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT (Nghị định số 108/2009/NĐ-CP), Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP (Nghị định số 24/2011/NĐ-CP).

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến của các sở, ngành và địa phương có liên quan đối với từng dự án để thẩm định và lập danh mục chung trình UBND tỉnh trong phiên họp tháng 12 hàng năm.

3. Căn cứ danh mục dự án đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh thảo luận và quyết định phê duyệt danh mục các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Điều 33. Công bố danh mục dự án, đăng ký thực hiện dự án và công bố danh sách nhà đầu tư đăng ký thực hiện

1. Sau khi UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức công bố danh mục dự án trên Báo Đấu thầu trong 3 kỳ liên tiếp và đăng tải trên các trang thông tin điện tử của UBND tỉnh (www.bacgiang.gov.vn), của Sở Kế hoạch và Đầu tư (www.bacgiangdpi.gov.vn).

2. Đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư được thực hiện như sau:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của các nhà đầu tư có nhu cầu;

b) Thời hạn dành cho các nhà đầu tư quan tâm đăng ký thực hiện dự án là 30 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải lần cuối trên Báo Đấu thầu;

c) Trong trường hợp hết thời hạn quy định tại điểm b, khoản này, các dự án không có nhà đầu tư đăng ký thực hiện sẽ tiếp tục được đăng tải trên các trang thông tin điện tử của UBND tỉnh(www.bacgiang.gov.vn),của Sở Kế hoạch và Đầu tư (www.bacgiangdpi.gov.vn). Thời hạn dành cho các nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án còn lại trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đăng ký thực hiện nêu tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố Danh sách các nhà đầu tư đăng ký thực hiện đối với từng dự án trên Báo Đầu thầu (trong 3 kỳ liên tiếp) và các trang thông tin điện tử của UBND tỉnh (www.bacgiang.gov.vn), của Sở Kế hoạch và Đầu tư (www.bacgiangdpi.gov.vn).

Điều 34. Dự án do nhà đầu tư đề xuất

1. Nhà đầu tư có thể đề xuất dự án ngoài danh mục dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư có đề xuất dự án nộp 8 bộ hồ sơ đề xuất về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ đề xuất dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án do nhà đầu tư đề xuất và trình UBND tỉnh phê duyệt đề xuất dự án của Nhà đầu tư vào danh mục dự án và tổ chức công bố thực hiện theo quy định.

3. Công bố dự án do nhà đầu tư đề xuất như sau:

a) Sau khi UBND tỉnh phê duyệt đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức công bố danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Quy định này;

b) Thời hạn dành cho các nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án là 30 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải lần cuối trên Báo Đấu thầu.

4. Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập danh sách các nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án báo cáo UBND tỉnh và công bố trên Báo Đấu thầu trong 3 kỳ liên tiếp và đăng tải trên các trang thông tin điện tử của UBND tỉnh (www.bacgiang.gov.vn), của Sở Kế hoạch và Đầu tư (www.bacgiangdpi.gov.vn).

Điều 35. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi (Dự án đầu tư xây dựng công trình)

1. Căn cứ Danh mục dự án đầu tư được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí lập Báo cáo nghiên cứu khả thi của từng dự án; Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án có trách nhiệm thanh toán phần chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.

Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 24/2011/NĐ-CP.

2. Căn cứ Danh mục dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO và BT của UBND tỉnh, kế hoạch vốn, nhiệm vụ được giao, cơ quan đề xuất dự án có trách nhiệm lập Báo cáo nghiên cứu khả thi để làm cơ sở đàm phán với nhà đầu tư;

3. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ tính chất và quy mô dự án tham mưu đề xuất UBND tỉnh giao một cơ quan có liên quan lập Báo cáo nghiên cứu khả thi;

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình tự thực hiện như sau:

a) Cơ quan được giao lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này có trách nhiệm gửi Báo cáo nghiên cứu khả thi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định;

b) Thời hạn thẩm định, trình phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 12 của Quy định này.



Điều 36. Ủy quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án

1. UBND tỉnh uỷ quyền cho cơ quan đề xuất dự án được ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án đối với các dự án Nhóm B và Nhóm C (khi có nhà đầu tư đăng ký thực hiện).

2. Đối với các dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt (trừ các dự án Nhóm A), Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ quy mô và tính chất của dự án tham mưu cho UBND tỉnh ủy quyền cho một cơ quan có liên quan ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án.

3. Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh uỷ quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.



Mục 2

LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 37. Nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư

Trên cơ sở danh sách nhà đầu tư đăng ký thực hiện và Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bên mời thầu (là cơ quan được UBND tỉnh uỷ quyền thực hiện Hợp đồng dự án) tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo nguyên tắc sau:

1. Tổ chức đấu thầu rộng rãi đối với các dự án có từ 02 (hai) nhà đầu tư đăng ký thực hiện trở lên.

2. Thực hiện các thủ tục về chỉ định nhà đầu tư đối với các dự án chỉ có 01 (một) nhà đầu tư đăng ký thực hiện hoặc không có nhà đầu tư khác đăng ký thực hiện đối với dự án do nhà đầu đề xuất.



Điều 38. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư

Quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương 3 Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP (Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT).



Mục 3

ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DỰ ÁN VÀ CẤP

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

Điều 39. Thành lập và tổ chức của Doanh nghiệp dự án

1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải thành lập mới Doanh nghiệp dự án theo quy định tại Điều 49 Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT.

2. Quyền, nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án và mối quan hệ giữa nhà đầu tư với Doanh nghiệp dự án phải được quy định cụ thể tại Hợp đồng dự án và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.

3. Doanh nghiệp dự án thực hiện các hoạt động phù hợp với quy định tại Hợp đồng dự án, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức BT, Doanh nghiệp dự án có thể đồng thời là doanh nghiệp thực hiện dự án khác.



Điều 40. Nhóm công tác liên ngành đàm phán hợp đồng dự án

1. Căn cứ vào từng dự án cụ thể, cơ quan được uỷ quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đề nghị UBND tỉnh quyết định thành lập Nhóm công tác liên ngành để đàm phán hợp đồng dự án. Nhóm công tác liên ngành gồm đại diện một số cơ quan nhà nước có liên quan, UBND cấp huyện nơi có dự án và một số chuyên gia về pháp luật, tài chính, kỹ thuật… (nếu cần thiết).

2. Đối với các dự án thuộc Nhóm A, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Nhóm công tác liên ngành để đàm phán Hợp đồng dự án.

3. Nhiệm vụ và thời gian hoạt động của Nhóm công tác liên ngành do UBND tỉnh quyết định đối với từng dự án cụ thể.



Điều 41. Đàm phán, ký kết hợp đồng dự án

1. Đàm phán hợp đồng dự án được thực hiện như sau:

a) Căn cứ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được duyệt, cơ quan được uỷ quyền thực hiện hợp đồng dự án chuẩn bị kế hoạch và nội dung đàm phán hợp đồng dự án;

b) Cơ quan được uỷ quyền thực hiện hợp đồng dự án có trách nhiệm lấy ý kiến của Nhóm công tác liên ngành về kế hoạch và nội dung đàm phán hợp đồng dự án trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để làm căn cứ tổ chức đàm phán;

c) Căn cứ nội dung đàm phán được UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan được uỷ quyền thực hiện hợp đồng dự án chủ trì, phối hợp với Nhóm công tác liên ngành tiến hành đàm phán hợp đồng dự án với nhà đầu tư được lựa chọn.

2. Trường hợp đàm phán thành công, cơ quan được uỷ quyền ký kết thực hiện hợp đồng dự án ký biên bản xác nhận kết quả đàm phán và ký tắt hợp đồng dự án.

Trường hợp đàm phán không thành công, cơ quan được uỷ quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án báo cáo UBND tỉnh huỷ kết quả lựa chọn nhà đầu tư và phê duyệt nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo để đàm phán hợp đồng dự án.

Điều 42. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh

1. Nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án nộp 10 bộ hồ sơ trong đó có 01 bộ gốc tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 47 Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT.

2. Trong quá trình thực hiện dự án nếu có sự điều chỉnh hợp đồng dự án dẫn đến thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 48 Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT.

Điều 43. Ký kết chính thức Hợp đồng dự án

1. Sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư và cơ quan được uỷ quyền thực hiện hợp đồng dự án ký chính thức hợp đồng dự án. Trong trường hợp hợp đồng dự án chính thức có sự thay đổi so với hợp đồng ký tắt, nhà đầu tư phải thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Nội dung của Hợp đồng dự án theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT.

Điều 44. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng dự án

Nhà đầu tư có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng dự án. Việc chuyển nhượng được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và Điều 45 Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT.



Mục 4

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN, CHUYỂN GIAO

CÔNG TRÌNH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 45. Triển khai, thực hiện dự án đầu tư

1. Doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm lựa chọn nhà thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định lựa chọn nhà thầu, Doanh nghiệp dự án phải thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu đến cơ quan được uỷ quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án và Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 177/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định trình tự, thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;

3. Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi và hợp đồng dự án, doanh nghiệp dự án lập thiết kế kỹ thuật gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan ký kết hợp đồng dự án để theo dõi, kiểm tra.

Trong trường hợp thiết kế kỹ thuật thay đổi so với Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt, doanh nghiệp dự án trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

4. Cơ quan ký kết hợp đồng dự án chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư trong vịêc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, mục tiêu quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thực hiện dự án, bảo vệ môi trường và các vấn đề khác theo thoả thuận trong hợp đồng dự án.

Điều 46. Quản lý và khai thác kinh doanh công trình

1. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO: Nhà đầu tư thực hiện quản lý, kinh doanh công trình phù hợp với các quy định của pháp luật và theo các điều kiện thoả thuận trong Hợp đồng dự án;

Trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.

2. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức BT, nhà đầu tư thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình khác theo quy định tại Hợp đồng dự án, Giấy chứng nhận đầu tư và phù hợp với các quy định của pháp luật.



Điều 47. Thanh toán, quyết toán và chuyển giao công trình dự án

1. Thanh toán dự án đầu tư theo hình thức BT được thực hiện theo hình thức như sau:

a) Thanh toán bằng tiền được thực hiện thanh toán một lần hoặc thanh toán nhiều lần theo Hợp đồng dự án sau khi công trình dự án đầu tư theo hình thức BT hoàn thành, bàn giao và quyết toán theo quy định. Nguồn vốn bố trí thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quyết định phân bổ vốn của cơ quan có thẩm quyền;

b) Thanh toán bằng dự án khác được thực hiện sau khi công trình dự án đầu tư theo hình thức BT hoàn thành, bàn giao. Việc thanh toán cho nhà đầu tư bằng dự án khác thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Thông tư số 166/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị dự án và kinh phí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án; phương thức thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BT; quyết toán giá trị công trình dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT (Thông tư số 166/2011/TT-BTC).

c) Trong trường hợp dự án đầu tư theo hình thức BT được thanh toán bằng tiền và dự án khác, việc thanh toán bằng tiền được thực hiện sau khi UBND tỉnh phê duyệt dự án khác.

2. Việc quyết toán và chuyển giao công trình dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 35, 36, 37 Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.



Điều 48. Chế độ báo cáo

1. Trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý sau, cơ quan ký kết Hợp đồng dự án báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án về UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Trước ngày 30 của tháng cuối quý, nhà đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm định kỳ hàng quý báo cáo cơ quan ký kết Hợp đồng dự án và Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Chương IV

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH

Mục 1

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

Điều 49. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm e, Điểm f Khoản 2 Điều 3 Quy định này;

3. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình dân dụng, công trình công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật từ cấp II trở xuống không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.

4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư đối với công trình công trình dân dụng, công trình công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật từ cấp II trở xuống do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh (trừ công trình do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện).

5. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư đối với công trình công trình dân dụng, công trình công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

6. Chủ trì thẩm tra thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các dự án, Báo cáo KT-KT xây dựng khu đô thị, khu dân cư và khu nhà ở trên địa bàn tỉnh.

7. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.



Điều 50. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

2. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 3 Quy định này.

3. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các loại công trình xây dựng chuyên ngành từ cấp II trở xuống do mình quản lý (theo phân công trách nhiệm quản lý nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 41 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP) không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư đối với các loại công trình xây dựng chuyên ngành từ cấp II trở xuống do mình quản lý (theo phân công trách nhiệm quản lý nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 41 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh (trừ công trình do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện).

5. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư đối các loại công trình xây dựng chuyên ngành cấp II do mình quản lý (theo phân công trách nhiệm quản lý nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 41 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

6. Tham gia thẩm tra thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư và khu nhà ở trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Sở Xây dựng.

7. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.



Điều 51. Trách nhiệm của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trong các khu, cụm công nghiệp do mình quản lý.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư đối với công trình cấp III, cấp IV trong các khu, cụm công nghiệp do mình quản lý.

Điều 52. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Phòng Kinh tế và hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị là cơ quan tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Giao cho đơn vị chuyên môn (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị) giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn như sau:

a) Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy định này;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của chủ đầu tư đối với các công trình cấp III, cấp IV sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.



Điều 53. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Thu thập các thông tin thực hiện đầu tư xây xựng các dự án trên địa bàn; theo dõi, phản ánh những sai phạm về quản lý chất lượng công trình với cơ quan thẩm quyền để kịp thời kiểm tra, xử lý.

2. Phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ tầng của huyện, Phòng Quản lý đô thị của thành phố lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng (kể cả công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng) phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết trong thời gian sớm nhất.



Điều 54. Trách nhiệm báo cáo và thời gian báo cáo

Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, quản lý nhà nước về chất lượng công trình, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng trước ngày 05 tháng 6 (đối với báo báo 6 tháng) và trước ngày 05 tháng 12 (đối với báo cáo cả năm) và báo cáo các trường hợp đột xuất khác.



Mục 2

BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH

Điều 55. Trách nhiệm bảo trì công trình

1. Đối với công trình dân dụng thuộc sở hữu nhà nước thì thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo trì công trình, không thuộc sở hữu nhà nước thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.

2. Đối với công trình công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thì thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, khai thác sử dụng có trách nhiệm bảo trì công trình, không thuộc sở hữu nhà nước thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, trách nhiệm bảo trì công trình được thực hiện như sau:

a) Công trình thuộc sở hữu nhà nước và sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện bảo trì thì người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm bảo trì công trình;

b) Công trình do UBND cấp huyện, cấp xã đầu tư trên địa bàn thì UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng công trình;

c) Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư theo hình thức BOT, BTO thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian khai thác kinh doanh; hết thời gian khai thác kinh doanh, tổ chức nhận chuyển giao công trình từ nhà đầu tư có trách nhiệm tiếp tục bảo trì công trình. Riêng các công trình đầu tư theo hình thức BT thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình.

4. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, đơn vị quản lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm bảo trì công trình.

5. Đối với công trình giao thông, trách nhiệm bảo trì được thực hiện như sau:

a) Hệ thống đường tỉnh do Sở Giao thông - Vận tải tổ chức bảo trì;

b) Hệ thống đường huyện, đường xã thực hiện theo Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 10/02/2012 của UBND tỉnh;

c) Hệ thống đường chuyên dùng, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, không do nhà nước quản lý khai thác, do chủ đầu tư tổ chức bảo trì;

d) Công trình giao thông được đầu tư theo hình thức BOT, BTO thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản lý khai thác; hết thời gian khai thác kinh doanh, tổ chức nhận chuyển giao công trình từ nhà đầu tư có trách nhiệm tiếp tục bảo trì công trình. Riêng các công trình đầu tư theo hình thức BT, các công trình do các tổ chức, cá nhân đầu tư thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan quản lý, khai thác công trình.

6. Đối với công trình thuỷ lợi, trách nhiệm bảo trì được thực hiện như sau:

a) Công trình thủy lợi do tỉnh quản lý, Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi tổ chức duy tu, sửa chữa;

b) Công trình thủy lợi do UBND cấp huyện đầu tư trên địa bàn huyện, thành phố; liên xã, phường, thị trấn, do UBND cấp huyện nơi đó tổ chức duy tu, sửa chữa;

c) Công trình thủy lợi do UBND cấp xã đầu tư trên địa bàn xã, phường, thị trấn, UBND cấp xã tổ chức duy tu, sửa chữa;

d) Công trình thủy lợi thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.

7. Đối với công trình đường dây và trạm biến áp, đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí, lộ trình cải tạo các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.

8. Người có trách nhiệm bảo trì công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo các quy định hiện hành về bảo trì công trình.



Điều 56. Thực hiện bảo trì công trình xây dựng

1. Căn cứ quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình để làm căn cứ thực hiện bảo trì công trình. Nội dung thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (Nghị định 114/2010/NĐ-CP).

2. Đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì công trình: Chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền tổ chức khảo sát kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình, tổ chức lập (nếu đủ điều kiện năng lực) hoặc lựa chọn đơn vị tư vấn đủ điều kiện năng lực lập và thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình theo quy định. Căn cứ quy trình và kế hoạch được phê duyệt, thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định 114/2010/NĐ-CP.

3. Xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng được thực hiện như sau:

a) Đối với các công trình cấp I, cấp đặc biệt thuộc sở hữu nhà nước khi hết tuổi thọ công trình thiết kế, chủ sở hữu hoặc người được uỷ quyền có nhu cầu sử dụng tiếp, báo cáo Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xem xét quyết định.

b) Đối với công trình thuộc sở hữu nhà nước từ cấp II trở xuống khi hết tuổi thọ công trình theo thiết kế, chủ sở hữu hoặc người được uỷ quyền có nhu cầu sử dụng tiếp, báo cáo Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xem xét đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

c) Đối với các công trình thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân, không thuộc sở hữu nhà nước thì chủ sở hữu công trình tự quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình, song phải thực hiện các công việc đảm bảo an toàn sử dụng theo Điều 16 Nghị định 114/2010/NĐ-CP.

4. Khi phát hiện bộ phận công trình hoặc công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 18 Nghị định 114/2010/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2012/TT-BXD.



Điều 57. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền

a) Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước

Lập, phê duyệt và thực hiện các quy định về bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn của Bộ, Ngành trung ương có liên quan.

Căn cứ quy trình bảo trì được duyệt và kiểm tra hiện trạng công trình, hàng năm tiến hành lập và phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí bảo trì công trình, tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau:

Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng, chậm nhất là 30 tháng 6 hàng năm trước năm kế hoạch gửi Sở Tài chính (đối với các đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh) để tham mưu UBND tỉnh và gửi về Phòng Tài chính (đối với các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện) để tham mưu UBND cấp huyện bố trí kinh phí bảo trì công trình.

Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên, chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch gửi Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với các đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh) để kiểm tra xem xét, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và gửi về phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị (đối với các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện) để kiểm tra xem xét, tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện;

b) Đối với các công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước

Lập, phê duyệt và thực hiện các quy định về bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn của Bộ, Ngành trung ương có liên quan.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng, triển khai thực hiện công tác bảo trì công trình theo quy định, đảm bảo chất lượng, an toàn trong quá trình vận hành, khai thác sử dụng.

Bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện công tác bảo trì theo quy định.

2. Sở Xây dựng

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh trong công tác quản lý, bảo trì công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh;

b) Hàng năm phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra sự cần thiết thực hiện bảo trì công trình và dự toán kinh phí được lập của chủ quản lý hoặc sử dụng công trình; phê duyệt chấp thuận danh mục các công trình cần bảo trì với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước (việc chấp thuận danh mục xong trước 30/7 hàng năm), với công trình không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước Sở Xây dựng có văn bản yêu cầu tổ chức thực hiện việc bảo trì công trình;

c) Tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP;

d) Hàng năm tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về công tác bảo trì công trình.

3. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh trong công tác quản lý, bảo trì công trình do ngành quản lý;

b) Hàng năm kiểm tra sự cần thiết thực hiện bảo trì công trình và dự toán kinh phí của chủ quản lý hoặc sử dụng công trình; phê duyệt chấp thuận danh mục các công trình ngành quản lý cần bảo trì với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước (việc chấp thuận danh mục xong trước ngày 30 tháng 6 hàng năm) gửi Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; đối với công trình không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;

c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP đối với các công trình xây dựng chuyên ngành quản lý.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

a) Hàng năm, căn cứ danh mục các công trình được Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chấp thuận và quy trình bảo trì, dự toán kinh phí sửa chữa của chủ quản lý, sử dụng công trình đối với công trình thuộc tỉnh quản lý, tham mưu bố trí kinh phí cho công tác bảo trì công trình;

b) Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Bộ phận Tài chính - Kế toán cấp xã về cấp kinh phí cho công tác bảo trì công trình; hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết toán cho các đơn vị thực hiện công tác bảo trì theo đúng chế độ chính sách.

5. UBND cấp huyện

a) Giao phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị thực hiện kiểm tra, xác định danh mục công trình cần bảo trì trên cơ sở báo cáo nhu cầu bảo trì các công trình của các chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền;

b) Hàng năm, căn cứ khả năng đáp ứng của ngân sách huyện, sự hỗ trợ của cấp trên (nếu có) và dự toán kinh phí bảo trì công trình đã phê duyệt, đề xuất của Phòng Tài chính - Kế hoạch, bố trí kinh phí cho công tác bảo trì công trình thuộc cấp huyện quản lý;

c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các chủ quản lý sử dụng thực hiện bảo trì đúng quy định;

d) Hàng năm tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng tình hình thực hiện và kết quả bảo trì công trình định kỳ theo quy định.

6. UBND cấp xã

a) Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP;

b) Hàng năm theo dõi, tổng hợp nhu cầu bảo trì công trình thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng và bố trí kinh phí thực hiện bảo trì công trình;

c) Tổng hợp và báo cáo UBND cấp huyện tình hình thực hiện và kết quả bảo trì công trình định kỳ theo quy định.



Chương V

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ 

Mục 1

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ DỰ ÁN SỬ DỤNG 30% VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRỞ LÊN

Điều 58. Nội dung thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư

1. Giám sát dự án đầu tư bao gồm theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư. Nội dung cụ thể thực hiện theo quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư (Nghị định số 113/2009/NĐ-CP).

2. Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư. Nội dung cụ thể thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP.

Điều 59. Trách nhiệm thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

a) Trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, lập Kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh;

b) Thực hiện theo dõi, kiểm tra giám sát, đánh giá các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và dự án được ủy quyền quyết định đầu tư;

c) Tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh để kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ giải quyết kịp thời, đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến giám sát và đánh giá đầu tư khi Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện

a) Tổ chức triển khai hệ thống giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn và giao cho các đơn vị chuyên môn của mình thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;

b) Thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý;

c) Thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và các dự án được giao làm chủ đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.

3. UBND cấp xã theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và các dự án được giao làm chủ đầu tư do Chủ tịch UBND cấp trên quyết định.

4. Chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 7, khoản 5 Điều 15 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP.



Điều 60. Chế độ báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Tổng hợp, báo cáo 6 tháng và cả năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch UBND tỉnh về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước ngày 20 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và 20 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm);

b) Kịp thời thực hiện và báo cáo giám sát các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo 6 tháng và cả năm gửi Chủ tịch UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn trước ngày 05 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 05 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm).

3. Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp báo cáo 6 tháng và cả năm gửi Chủ tịch UBND cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn trước ngày 30 tháng 6 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 12 hàng năm (đối với báo cáo năm).

4. Chủ đầu tư báo cáo đơn vị đầu mối thẩm định dự án về giám sát, đánh giá đầu tư của dự án, trước ngày 05 của tháng tiếp theo (đối với báo cáo tháng); trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo (đối với báo cáo quý), trước ngày 5 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 05 tháng 01 của năm sau (đối với báo cáo năm);

Đối với dự án nhóm A, ngoài gửi cho đơn vị đầu mối thẩm định dự án, chủ đầu tư còn phải đồng thời gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Các cơ quan, đơn vị và chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo mẫu tại các Phụ lục trong Thông tư số 13/2010/TT-BKH, ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Mục 2

GIÁM SÁT ĐẦU TƯ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN KHÁC

Điều 61. Nội dung giám sát đầu tư

1. Các cơ quan nhà nước, nhà đầu tư có trách nhiệm theo dõi dự án

a) Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo của Chủ đầu tư; tổng hợp tình hình thực hiện dự án đầu tư; tổng hợp tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản của các dự án đầu tư; phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền; theo dõi việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý của Chủ đầu tư và người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

b) Nhà đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm thường xuyên cập nhật tình hình thực hiện dự án; tiến độ đầu tư tổng thể của dự án, tình hình thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy định, tình hình thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Kiểm tra dự án đầu tư gồm các nội dung sau:

a) Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án;

b) Kiểm tra sự phù hợp của dự án với các quy hoạch liên quan;

c) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản; việc chấp hành pháp luật về xây dựng, phòng chống cháy nổ;

d) Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư;

e) Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ quy định của Nhà nước, của ngành và địa phương áp dụng cho dự án;

g) Phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.

Điều 62. Trách nhiệm trong việc thực hiện giám sát đầu tư

1. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện lập Kế hoạch giám sát đầu tư hàng năm trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 12;

b) Có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện của toàn bộ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện kiểm tra các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Theo dõi việc thực hiện giám sát đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện;

c) Tổng hợp, báo cáo công tác giám sát đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh theo chế độ quy định;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến giám sát đầu tư khi Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.

2. Trách nhiệm UBND cấp huyện

a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Kế hoạch giám sát đầu tư hàng năm trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý trước ngày 15 tháng 12, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp và theo dõi;

b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các dự án đầu tư sau khi được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn cấp huyện;

c) Đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư;

d) Kiến nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh xem xét thu hồi văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án vi phạm thuộc diện phải thu hồi;

e) Báo cáo công tác giám sát đầu tư trên địa bàn cấp huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

3. Trách nhiệm các sở, ban, ngành

Có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập kế hoạch giám sát đầu tư, thực hiện kiểm tra dự án đầu tư.

4. Trách nhiệm chủ đầu tư

a) Tự theo dõi, kiểm tra dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư;

b) Báo cáo giám sát đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp huyện theo định kỳ.

Điều 63. Kiểm tra dự án đầu tư theo kế hoạch giám sát đầu tư

1. Kế hoạch giám sát đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thành phần Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện giám sát đầu tư của UBND tỉnh gồm đại diện các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Công Thương; Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện (nơi có dự án) và các cơ quan khác có liên quan dự án đầu tư;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra chi tiết theo yêu cầu kiểm tra của Chủ tịch UBND tỉnh và Kế hoạch giám sát đầu tư, gửi đến chủ đầu tư và các thành viên trong Đoàn kiểm tra liên ngành;

c) Đoàn kiểm tra liên ngành tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoạch kiểm tra chi tiết và nội dung giám sát đầu tư.

2. Kế hoạch giám sát đầu tư của UBND cấp huyện được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch. Thành phần Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện giám sát đầu tư của UBND cấp huyện gồm đại diện các cơ quan: Văn phòng UBND cấp huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị và các cơ quan khác có liên quan tuỳ theo tính chất của kế hoạch giám sát đầu tư;

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra chi tiết theo yêu cầu kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện và Kế hoạch giám sát đầu tư, gửi đến chủ đầu tư và các thành viên trong Đoàn kiểm tra liên ngành;

c) Đoàn kiểm tra liên ngành tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoạch kiểm tra chi tiết và nội dung giám sát đầu tư.

Điều 64. Chế độ báo cáo giám sát đầu tư

1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Định kỳ, tổng hợp, báo cáo giám sát đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 7 (đối với báo cáo 6 tháng) và ngày 20 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm);

b) Thực hiện lập báo cáo giám sát đầu tư sau kết thúc mỗi đợt kiểm tra dự án đầu tư.

2. Đối với Chủ tịch UBND cấp huyện

a) Đình kỳ, Chủ tịch UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo giám sát đầu tư trên địa bàn gửi Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 7 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 05 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm);

b) Thực hiện lập báo cáo giám sát đầu tư sau kết thúc mỗi đợt kiểm tra dự án đầu tư trên địa bàn cấp huyện.

3. Đối với nhà đầu tư

a) Định kỳ, nhà đầu tư báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp huyện (nơi có dự án), trước ngày 05 của tháng tiếp theo (đối với báo cáo tháng); trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo (đối với báo cáo quý), trước ngày 5 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 05 tháng 01 của năm sau;

b) Đối với dự án nhóm A, ngoài gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, chủ đầu tư còn phải đồng thời gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.

Các cơ quan, đơn vị và nhà đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo mẫu tại Phụ lục trong Thông tư số 13/2010/TT-BKH, ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.



Mục 3

GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG

Điều 65. Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng

Các cơ quan, tổ chức và chủ đầu tư các dự án tham gia hoạt động đầu tư, xây dựng có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Giám sát đầu và Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT/KHĐT-UBTWMTTQVN-TC, ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.



Chương VI

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 66. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng

1. Tất cả hoạt động về đầu tư và xây dựng do mọi tổ chức cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.

2. Thanh tra tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật và quy định này.

Điều 67. Xử lý vi phạm:

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, tùy theo mức độ vi phạm đều phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật hiện hành.



Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 68. Đối với các dự án chuyển tiếp

Các dự án đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại dự án, các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo quy định của Quyết định này. Trường hợp các công trình đã phê duyệt dự toán có sử dụng chi phí dự phòng nhưng chưa tổ chức đấu thầu xây lắp, thiết bị, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư trước khi triển khai thực hiện.



Điều 69. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc và cán bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng và theo nội dung tại quy định này.

2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính phổ biến, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH


PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lại Thanh Sơn

PHỤ LỤC SỐ 01

MẪU TỜ TRÌNH PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ


TÊN CHỦ ĐẦU TƯ

Số: ……../TTr-…….



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

…….., ngày … tháng … năm …



TỜ TRÌNH

Về việc chủ trương đầu tư dự án
(Tên dự án)

Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân ……….(cấp thẩm quyền phê duyệt)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ đối với dự án đầu tư không xây dựng công trình)

Căn cứ Quyết định số 475/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;

Căn cứ…… (Các căn cứ pháp lý khác có liên quan),

(Chủ đầu tư) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ….(cấp thẩm quyền phê duyệt), quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án …. (tên dự án),…, theo những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án:

2. Chủ đầu tư:

3. Cơ quan quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm, công trình sau khi đầu tư:

4. Địa điểm đầu tư: (thuyết minh hiện trạng địa điểm đầu tư)

5. Sự cần thiết phải đầu tư:

6. Mục tiêu đầu tư:

7. Quy mô đầu tư: (phân tích và nêu rõ nội dung, quy mô đầu tư dự kiến)

8. Hình thức đầu tư:

9. Tổng mức đầu tư (Dự kiến): (nêu cơ cấu các chi phí, kể cả chi phí bồi thường GPMB nếu có)

10. Nguồn vốn đầu tư:

11. Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư:

12. Thời gian thực hiện chuẩn bị đầu tư: (Bắt đầu và kết thúc).

( Có Đề cương và khái toán chuẩn bị đầu tư, các tài liệu liên quan về quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng - nếu có…… kèm theo Tờ trình này).

Kính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ……..(cấp thẩm quyền phê duyệt ) xem xét, quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án…….(tên dự án)……/.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Đơn vị đầu mối thẩm định;

- …..;


- Lưu.



CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 2



MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

UBND….(Cấp thẩm

quyền phê duyệt)

Số: …../QĐ-……



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

……, ngày … tháng … năm 20…



QUYẾT ĐỊNH

Về việc chủ trương đầu tư dự án….(tên dự án)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ……(cấp thẩm quyền phê duyệt)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; (hoặc căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ đối với dự án đầu tư không xây dựng công trình);

Căn cứ Quyết định số 475/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ…… (Các căn cứ pháp lý khác có liên quan);

Xét đề nghị của (tên chủ đầu tư) tại Tờ trình số … ngày / /20…, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với cấp tỉnh) hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với cấp huyện) hoặc bộ phận chuyên môn (đối với cấp xã) tại Tờ trình số … …… ngày / /201…



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (tên dự án) với các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án:

2. Chủ đầu tư:

3. Địa điểm đầu tư:

4. Mục tiêu đầu tư:

5. Quy mô đầu tư:

6. Hình thức đầu tư:

7. Tổng mức đầu tư dự kiến:

8. Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án:

9. Thời gian thực hiện dự án:

10. Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư:

11. Nguồn vốn thực hiện chuẩn bị đầu tư:

12. Thời gian thực hiện chuẩn bị đầu tư: (Bắt đầu và kết thúc).

13. Các yêu cầu khác: nếu có



Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Điều 3. Điều khoản thi hành.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- …..;
- Lưu.

CHỦ TỊCH

(Ký tên, đóng dấu)



VI. LĨNH VỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ (09 văn bản)


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 17/2011/NQ-HĐND




Bắc Giang, ngày 19 tháng 7 năm 2011


NGHỊ QUYẾT

Về việc quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng

hệ thống quản lý tiên tiến, đạt giải thưởng chất lượng, có sản phẩm,

hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;

Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BKHCN ngày 06/5/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về giải thưởng chất lượng quốc gia;

Xét Tờ trình số 30/TTr-UBND ngày 08/7/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc đề nghị ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, đạt giải thưởng chất lượng, có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,



QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, đạt giải thưởng chất lượng, có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng



a) Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định cụ thể mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi chung là tổ chức) hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2020.

b) Đối tượng áp dụng: Tổ chức áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; đạt giải thưởng chất lượng Quốc gia, giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương (gọi chung là Giải thưởng chất lượng); có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn.

2. Mức hỗ trợ



a) Đối với tổ chức áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến:

- Hỗ trợ 40 triệu đồng (bốn mươi triệu đồng) cho tổ chức lần đầu được cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14000;

- Hỗ trợ 30 triệu đồng (ba mươi triệu đồng) cho tổ chức lần đầu được cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000, GMP, TQM, SA 8000, ISO 17025, OHSAS 18000, ISO 22000, 5S, KAIZEN, SIX SIGMA, QCC;

- Hỗ trợ 10 triệu đồng (mười triệu đồng) sau mỗi lần tổ chức được đánh giá cấp lại giấy chứng nhận; số lần hỗ trợ đánh giá để cấp lại không quá 3 lần.



b) Đối với tổ chức đạt giải thưởng chất lượng:

- Hỗ trợ 20 triệu đồng (hai mươi triệu đồng) đối với tổ chức đạt giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á- Thái Bình Dương;

- Hỗ trợ 15 triệu đồng (mười lăm triệu đồng) đối với tổ chức đạt giải vàng chất lượng Quốc gia và 10 triệu đồng (mười triệu đồng) cho tổ chức đạt giải bạc chất lượng Quốc gia;

Trong trường hợp một tổ chức cùng đạt nhiều loại giải thưởng thì chỉ được nhận hỗ trợ cho giải có giá trị cao nhất.



c) Đối với tổ chức có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn thì mức hỗ trợ cho một loại sản phẩm, hàng hóa như sau:

- Hỗ trợ 8 triệu đồng (tám triệu đồng) cho tổ chức có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế;

- Hỗ trợ 6 triệu đồng (sáu triệu đồng) cho tổ chức có hàng hóa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quốc gia;

Trong trường hợp tổ chức có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận phù hợp nhiều tiêu chuẩn thì chỉ được nhận hỗ trợ mức có giá trị cao nhất.

3. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học, được bố trí trong dự toán chi của ngân sách địa phương hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị quyết này.

Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Thường trực HĐND, các ban HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết đư­ợc Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khoá XVII, Kỳ họp thứ hai thông qua./.








CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Thân Văn Khoa

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 91/2009/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 25 tháng 09 năm 2009






QUYẾT ĐỊNH


Về việc ban hành Quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành và

áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh Bắc Giang

­­­­­­­

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật;

Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hải


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


QUY ĐỊNH


Về xây dựng, thẩm định, ban hành và áp dụng

quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2009/QĐ - UBND

ngày 25/9/2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)



Chương I


Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   31   32   33   34   35   36   37   38   ...   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương