Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p


Điều 13. Thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế công trình



tải về 7.78 Mb.
trang34/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   ...   69

Điều 13. Thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế công trình

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 20 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

2. Thẩm tra thiết kế công trình được thực hiện như sau:

a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 1 bước) đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra. Kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng là cơ sở để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế công trình.

b) Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chịu trách nhiệm thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình.

c) Thời gian tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 1 bước) của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện như sau:

- Đối với công trình từ cấp III trở lên, thời gian tổ chức thẩm tra không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Đối với công trình cấp IV, công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình, thời gian tổ chức thẩm tra không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt đến cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.



Mục 3

QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 14. Quản lý định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, giá ca máy thiết bị thi công

1. Định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, công bố giá vật liệu xây dựng, cước vận chuyển hành hóa bằng ô tô do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc ban hành làm cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện cụ thể của công trình; tham khảo các tập định mức, các bộ đơn giá xây dựng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố; giá vật liệu tại thời điểm được Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố hoặc nhà cung ứng cung cấp; cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh ban hành và chế độ chính sách hiện hành để quyết định việc vận dụng, áp dụng trong việc lập tổng mức đầu tư, dự toán công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp sử dụng những vật liệu không có trong công bố giá của Liên sở Xây dựng - Tài chính hoặc áp dụng những vật liệu có trong công bố giá nhưng giá vật liệu vượt từ 10% trở lên so với giá công bố tại thời điểm lập dự toán công trình thì chủ đầu tư phải phê duyệt giá vật liệu làm cơ sở để lập dự toán công trình. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi phê duyệt giá vật liệu, chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt giá vật liệu áp dụng trong dự toán về Sở Xây dựng và Sở Tài chính.

3. Đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, trường hợp công tác xây dựng chưa có trong hệ thống định mức được cấp có thẩm quyền công bố hoặc có trong hệ thống định mức đã công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công công trình thì chủ đầu tư tổ chức lập, điều chỉnh định mức xây dựng cho công tác đó theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, hoặc vận dụng định mức xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác để lập đơn giá và gửi 01 bộ hồ sơ, gồm: Văn bản đề nghị thống nhất phương pháp tính toán định mức công tác xây dựng; kết quả thẩm tra định mức do tổ chức tư vấn đủ năng lực thực hiện và các văn bản khác có liên quan về Sở Xây dựng để tham gia ý kiến bằng văn bản, làm cơ sở để chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để xem xét, thống nhất phương pháp tính toán định mức bằng văn bản gửi chủ đầu tư.



Điều 15. Giá vật liệu xây dựng, thiết bị

1. Giá vật liệu xây dựng

a) Hàng quý, Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính (Liên sở Xây dựng - Tài chính) công bố giá vật liệu xây dựng đến trung tâm các huyện, thành phố; trường hợp giá cả thị trường có nhiều biến động; trường hợp có biến động hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư, Liên Sở thực hiện việc công bố giá đảm bảo phù hợp sát với biến động giá.

b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan lựa chọn thống nhất danh mục các loại vật liệu đưa vào công bố giá; có trách nhiệm bổ sung vào danh mục các loại vật liệu mới phát sinh, được sử dụng phổ biến trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trong từng kỳ khi công bố giá vật liệu xây dựng;

c) Vật liệu xây dựng sử dụng vào công trình phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế được duyệt, có xuất sứ nhãn hiệu rõ ràng theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hoá. Những vật liệu không có trong công bố giá của liên sở Xây dựng - Tài chính thì chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu xây lắp căn cứ vào báo giá của nhà sản xuất, các chứng từ, hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua bán để xác định giá vật liệu cho công trình.

2. Giá thiết bị được xác định cho từng loại thiết bị, mức giá căn cứ vào giá thị trường, báo giá của nhà sản xuất, cung ứng, thông tin giá cả thị trường hoặc giá đã áp dụng cho các công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự và các tài liệu khác có liên quan làm cơ sở để lựa chọn mức giá thiết bị áp dụng để quản lý chi phí xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thẩm định giá thiết bị làm cơ sở trước khi quyết định áp dụng.

Khi có nhu cầu xác định giá, Chủ đầu tư dự án có văn bản đề nghị Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan để được thông báo mức giá (trường hợp Liên Sở đã có thông tin về giá thiết bị) hoặc phối hợp tổ chức điều tra, khảo sát giá thiết bị trên thị trường để thống nhất mức giá.

3. Chủ đầu tư lập giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp và tham khảo công bố giá của Liên sở Xây dựng - Tài Chính theo từng thời điểm quy định hoặc căn cứ báo giá của nhà sản xuất trên thị trường, giá cước vận chuyển do cấp có thẩm quyền ban hành, cự ly vận chuyển và các vấn đề khác có liên quan để lập phương án tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp phù hợp.



Điều 16. Lập, thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án

1. Chủ đầu tư tổ chức lập tổng mức đầu tư theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (Nghị định số 112/2009/NĐ-CP). Đối với công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư (nếu có).

Trong quá trình lập dự án đầu tư nếu tổng mức đầu tư vượt trên 10% so với tổng mức đầu tư trong quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư xem xét, quyết định.

2. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

3. Điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và theo các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.

4. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư, điều chỉnh tổng mức đầu tư đối với dự án không có xây dựng công trình:

a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án tổ chức thẩm định hoặc thuê tư vấn thẩm tra, thẩm định giá làm cơ sở cho việc thẩm định;

b) Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.



Điều 17. Thẩm định, thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.

Trường hợp chủ đầu tư phê duyệt lại cơ cấu chi phí trong tổng mức đầu tư, duyệt lại dự toán công trình sử dụng kinh phí dự phòng trong tổng mức đầu tư của dự án thì phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

2. Thẩm tra dự toán công trình được thực hiện như sau:

a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự toán cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 1 bước) đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra. Kết quả thẩm tra dự toán của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng là cơ sở để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán công trình.

Việc tổ chức thẩm tra dự toán của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được thực hiện đồng thời cùng thẩm tra thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 1 bước);

b) Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 3 và khoản 5 Điều 6 Quy định này chịu trách nhiệm thẩm tra dự toán công trình. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra dự toán thì được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra dự toán. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra dự toán của mình.

3. Đối với những công trình cải tạo sửa chữa kỹ thuật đơn giản, sử dụng vốn sự nghiệp hàng năm có dự toán dưới 200 triệu đồng, chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán công trình cần loại bỏ những chi phí: quản lý dự án, tư vấn giám sát, thẩm tra thiết kế, dự toán và chi phí lán trại trong chi phí xây dựng để tiết kiệm ngân sách nhà nước.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi phê duyệt dự toán, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt đến cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

Điều 18. Tạm ứng, thanh toán, kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư

1. Tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về Quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước; Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.

2. Kiểm toán, quyết toán dự án hoàn thành thực hiện đối với các dự án từ nhóm B trở lên trước khi Chủ đầu tư trình phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán khi cấp có thẩm quyền yêu cầu.

3. Quyết toán vốn đầu tư được thực hiện như sau:

a) Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ tài chính về quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;

b) Quyết toán vốn đầu tư đối với dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thuộc nguồn vốn nhà nước;

c) Đối với những công trình cải tạo sửa chữa kỹ thuật đơn giản, sử dụng vốn sự nghiệp hàng năm có dự toán dưới 100 triệu đồng, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết toán công trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Mục 4

QUẢN LÝ ĐẤU THẦU

Điều 19. Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu

1. Lập kế hoạch đấu thầu

a) Chủ đầu tư lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 9, Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (Nghị định số 85/2009/NĐ-CP);

b) Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009 (Luật sửa đổi số 38) và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;

c) Chủ đầu tư lập Tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo mẫu tại Phụ lục I Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

2. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

a) Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trình chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt;

b) Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15; điểm b khoản 2 Điều 23; điểm a khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;

c) Hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa, hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm và hồ sơ yêu cầu theo mẫu quy định tại các Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho đơn vị đầu mối thẩm định dự án đầu tư;

b) Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì đơn vị, bộ phận thuộc chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.



Điều 20. Thẩm định và phê duyệt trong đấu thầu

1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu

a) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

Trường hợp người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư thì đơn vị đầu mối thẩm định dự án tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;

b) Chủ đầu tư giao cho bộ phận giúp việc thuộc chủ đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả chọn nhà thầu. Trường hợp bộ phận giúp việc được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để tổ chức thẩm định. Trong trường hợp, chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thẩm định trong đấu thầu gồm:

a) Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu là 20 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ, 30 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị thẩm định hoàn thành báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu gửi người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phê duyệt trong đấu thầu:

a) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Trường hợp người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu về đơn vị đầu mối thẩm định dự án đầu tư để theo dõi.



Điều 21. Bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu

1. Bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đấu thầu.

2. Đối với các gói thầu lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn đấu thầu khi thành lập tổ chuyên gia đấu thầu có trách nhiệm mời cán bộ, chuyên viên đủ điều kiện năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu thuộc các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tham gia.

Điều 22. Quản lý nhà nước về đấu thầu

1. UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu theo quy định tại Điều 69 Luật Đấu thầu.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, tổng hợp giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn tỉnh.

3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là cơ quan đầu mối giúp việc Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn cấp huyện.

4. Bộ phận Tài chính - Kế toán cấp xã là đầu mối thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn cấp xã.

Điều 23. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế

1. Đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư, chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm như sau:

a) Trước khi phê duyệt hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ gồm: Hồ sơ mời thầu, văn bản thẩm định của cơ quan, đơn vị thẩm định về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham gia ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến bằng văn bản gửi chủ đầu tư để làm cơ sở xem xét phê duyệt;

b) Khi mở thầu chủ đầu tư mời đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư đến giám sát việc tổ chức đấu thầu. Ngay sau thời điểm mở thầu, gửi 01 bộ hồ sơ (hồ sơ mời thầu đã phát hành và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu) để Sở Kế hoạch và Đầu tư giám sát.

2. Đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm như sau:

a) Trước khi phê duyệt hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ gồm: Hồ sơ mời thầu, văn bản thẩm định của cơ quan, đơn vị thẩm định về Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để tham gia ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham gia ý kiến bằng văn bản gửi chủ đầu để làm cơ sở xem xét phê duyệt;

b) Khi mở thầu chủ đầu tư mời đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đến giám sát việc tổ chức đấu thầu. Ngay sau thời điểm mở thầu, gửi 01 bộ hồ sơ (hồ sơ mời thầu đã phát hành và, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu) để Phòng Tài chính - Kế hoạch giám sát.

Điều 24. Báo cáo công tác đấu thầu

1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Định kỳ, tổng hợp, báo cáo công tác đấu thầu gửi Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 10 tháng đầu quý sau (đối với báo cáo quý), trước ngày 10 tháng 7 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm) đối với các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, các dự án thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện (bao gồm dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư);

b) Hàng năm, tổng hợp, báo cáo công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

2. Đối với Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã:

a) Định kỳ, Chủ tịch UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo công tác đấu thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng đầu quý sau (đối với báo cáo quý), trước ngày 05 tháng 7 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 10 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm) đối với các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư;

b) Định kỳ, Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo công tác đấu thầu gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước ngày 30 tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), trước ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 12 (đối với báo cáo năm) đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.

3. Đối với các chủ đầu tư:

a) Định kỳ, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư), Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư), Bộ phận Tài chính - Kế toán cấp xã (đối với dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư) trước ngày 30 tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), trước ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 12 (đối với báo cáo năm);

b) Thực hiện báo cáo đột xuất về công tác đấu thầu khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.



Điều 25. Đăng tải thông tin về đấu thầu

Chủ đầu tư, bên mời thầu có trách nhiệm thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2010/TTLT-BKH-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về Quy định đăng tải thông tin trong đấu thầu; các gói thầu tổ chức đấu thầu qua mạng thực hiện đăng tải theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 8606/BKH-QLĐT ngày 01/12/2010 về Hướng dẫn đăng tải thông tin trên Hệ thống đấu thầu qua mạng và Báo đấu thầu. Ngoài ra khuyến khích các chủ đầu tư, bên mời thầu tổ chức đăng tải thông tin đấu thầu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng khác và đăng tải trên trang Website của Sở Kế hoạch và Đầu tư.



Mục 5

QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Điều 26. Hợp đồng xây dựng

1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng (Nghị định số 48/2010/NĐ-CP). Giá hợp đồng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.

2. Đối với gói thầu xây lắp có thời gian thi công dưới 12 tháng, chủ đầu tư lựa chọn hình thức hợp đồng trọn gói hoặc hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định trong kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tham gia ý kiến dự thảo hợp đồng đối với gói thầu áp dụng hình thức hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian và hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm được thực hiện như sau:

a) Đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư, chủ đầu tư gửi dự thảo hợp đồng các gói thầu EPC, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ 10 tỷ đồng trở lên, dịch vụ tư vấn từ 03 tỷ đồng trở lên về Sở Xây dựng để tham gia ý kiến trước khi ký kết hợp đồng.

b) Đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, chủ đầu tư gửi dự thảo hợp đồng các gói thầu EPC, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ 05 tỷ đồng trở lên, dịch vụ tư vấn từ 01 tỷ đồng trở lên về Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị để tham gia ý kiến trước khi ký kết hợp đồng.

c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự thảo hợp đồng, Sở Xây dựng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tham gia ý kiến bằng văn bản gửi chủ đầu tư để làm cơ sở xem xét, ký kết hợp đồng.

4. Hồ sơ dự thảo hợp đồng gửi xin ý kiến bao gồm: Dự thảo hợp đồng; Quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật; Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu; Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, Biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

5. Trong thời hạn 05 ngày sau khi ký hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư gửi hợp đồng thuộc các gói thầu phải gửi xin ý kiến tham gia quy định tại khoản 3 Điều này về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng (đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư), Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị cấp huyện (đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) để theo dõi, quản lý.


Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   ...   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương