Ñy ban nhn dn tØnh b¾c giang së t­ ph¸p



tải về 7.78 Mb.
trang28/69
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích7.78 Mb.
#19188
1   ...   24   25   26   27   28   29   30   31   ...   69

Điều 6. Nội dung và mức chi hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này được áp dụng từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2015./.




CHỦ TỊCH
( Đã ký)
Thân Văn Khoa

Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 107/2008/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 01 tháng 10 năm 2008





QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế xét tặng danh hiệu

Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH b¾c giang

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 94/TTr-SKH ngày 24 tháng 9 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp, doanh nhân trong tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.




TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY CHẾ

Xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu”

và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 107/2008/QĐ-UBND

ngày 01 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” được xét tặng nhân ngày “Doanh nhân Việt Nam” và tổng kết phong trµo sản xuất kinh doanh, nhằm tôn vinh các doanh nghiệp và doanh nhân tiêu biểu của tỉnh có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp, thực hiện tốt các chính sách đối với người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.



Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Quy chế này áp dụng để xét tặng danh hiệu cho các doanh nghiệp và doanh nhân tiêu biểu hoạt động đầu tư và kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhân ngày “Doanh nhân Việt Nam”.

2. Hai năm bình xét một lần vào những năm chẵn.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Tập thể thuộc các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nh¸nh công ty hoạt động độc lập không phân biệt thành phần kinh tế, đăng ký và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam trên địa bàn tỉnh.

2. Cá nhân giữ các chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Chủ doanh nghiệp, Gi¸m ®èc chi nh¸nh, Chủ nhiệm Hợp tác xã.

Điều 4. Nguyên tắc xét tặng

1. Bình chọn những doanh nghiệp, cá nhân có thành tích xuất sắc, có đóng góp cho sự phát triển của ngành, của từng lĩnh vực và kinh tế của cả tỉnh.

2. Việc bình chọn danh hiệu hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” theo nguyên tắc dân chủ, công khai, bỏ phiếu kín hoÆc xin ý kiÕn b»ng v¨n b¶n, trên cơ sở đạt tiêu chuẩn quy định, số phiếu phải quá bán.

3. Xét tặng danh hiệu cho các doanh nghiệp và doanh nhân theo quy chế này đảm bảo khách quan, dân chủ, nhằm tạo động lực phát động phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, rộng khắp trong khối doanh nghiệp.



Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Danh hiệu và hình thức khen thưởng

1. Các danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” do Chủ tịch UBND tỉnh công nhận khi đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của quy chế này.

2. Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu được tặng Cúp “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và Bằng chứng nhận kèm theo tiền thưởng, mức tiền thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước bằng với mức tiền thưởng của tập thể được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen, tuỳ điều kiện cụ thể Hội đồng xét tặng quyết định mức thưởng bổ sung từ nguồn vận động của các doanh nghiệp.

3. Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu được tặng Cúp “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” và Bằng chứng nhận kèm theo tiền thưởng, mức tiền thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước bằng với mức tiền thưởng của tập thể được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen, tuỳ điều kiện cụ thể Hội đồng xét tặng quyết định mức thưởng bổ sung từ nguồn vận động của các doanh nghiệp.

4. Lựa chọn 05 doanh nghiệp và 05 doanh nhân trong số những doanh nghiệp và doanh nhân đã gửi hồ sơ nhưng chưa được Hội đồng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” có các chỉ tiêu cơ bản đạt được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Quy chế này (có một đến hai chỉ tiêu thấp hơn chỉ tiêu c, d, đ, e) để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.

Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng

1. Tiêu chuẩn đánh giá thành tích của doanh nghiệp trong 3 năm liên tục:

a) Có đăng ký các danh hiệu thi đua từ đầu năm với Sở Nội Vụ;

b) Thực hiện nghiêm Luật Doanh nghiệp; chính sách pháp luật thuế; doanh nghiệp, doanh nhân không bị xử lý vi phạm về thuế theo Luật quản lý thuế và pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và cá nhân được bình chọn;

c) Doanh thu hàng năm tăng từ 10% trở lên so với năm trước (đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa doanh thu hàng năm phải tăng 20% trở lên);

d) Lợi nhuận hàng năm tăng từ 10% trở lên so với năm trước;

đ) Kim ngạch xuất khẩu một năm đạt 10 triệu USD và có tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước trên 5% (chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu);

e) Nộp ngân sách một năm đạt từ 500 triệu đồng trở lên.

f) Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, trang bị bảo vệ môi trường làm việc và thực hiện bảo vệ môi trường sinh thái;

g) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước đối với người lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đến người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội, từ thiện; không để xảy ra tình trạng đình công, bãi công tại doanh nghiệp; không vi phạm pháp luật lao động, không xảy ra mất an toàn như: cháy, nổ, tai nạn lao động;

h) Chăm lo phát triển tổ chức công đoàn (và các tổ chức quần chúng khác - nếu có);

i) Doanh nghiệp có những bước phát triển mang tính bền vững so với các doanh nghiệp cùng ngành, nghề; có chiến lược phát triển trung và dài hạn, quan tâm xây dựng thương hiệu hàng hoá, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;

k) Trong quá trình xét tặng, sẽ ưu tiên các doanh nghiệp đã được tặng các danh hiệu do các cơ quan ở Trung ương tổ chức bình chọn hoặc đã được khen thưởng ở mức bằng khen trở lên.

2. Tiêu chuẩn doanh nhân:

a) Giữ chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp như quy định ở Khoản 2 Điều 3 từ 3 năm trở lên;

b) Đối với doanh nhân trong vòng 3 năm liên tục phải là lãnh đạo doanh nghiệp có một năm đạt tiêu chuẩn “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu”; đã được khen thưởng ở mức Bằng khen trở lên, hoặc các danh hiệu tôn vinh khác của Trung ương;

c) Có phẩm chất đạo đức; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế cơ quan và nơi cư trú;

d) Năng động, sáng tạo trong công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có uy tín và ảnh hưởng tích cực trong doanh nghiệp, góp phần tích cực cùng doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh, tham gia tích cực và chủ động quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;

đ) Trong quá trình xét tặng, ưu tiên các doanh nhân có sáng kiến kỹ thuật hoặc ứng dụng công nghệ mới (có bằng công nhận sáng kiến của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh hoặc Trung ương) mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp; quan tâm đến công tác xây dựng, quảng bá thương hiệu của sản phẩm, để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;

e) Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý cho bản thân và cán bộ, công nhân viên góp phần phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp;

f) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước đối với người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội.

Điều 7. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” (sau đây gọi là Hội đồng xét tặng)

1. Chủ tịch Hội đồng xét tặng: Giám đốc Sở Nội vụ.

2. Ủy viên Hội đồng xét tặng gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài Chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở CôngThương; Sở khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Liên đoàn lao động tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (nếu có doanh nghiệp trong khu công nghiệp); Liên minh Hợp tác xã tỉnh; B¶o hiÓm x· héi tØnh; UBND c¸c huyÖn, thµnh phè (nơi doanh nghiệp ®Æt trô së); Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh.

3. Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng: Sở Nội vụ.

4. Con dấu của Hội đồng xét tặng: Sử dụng con dấu của Sở Nội vụ.

Điều 8. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí được trích từ nguồn ngân sách khen thưởng bố trí theo năm xét tặng, kinh phí do các doanh nghiệp tham gia bình chọn đóng góp và kinh phí vận động các cơ quan, đơn vị, cá nhân tài trợ.

2. Nguồn kinh phí khen thưởng giao cho cơ quan thường trực lập dự toán theo năm xét tặng trình UBND tỉnh phê duyệt và quyết toán theo chế độ hiện hành.

Điều 9. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng

Hồ sơ đề nghị xét tặng của doanh nghiệp, doanh nhân gồm:

1. Báo cáo thành tích của doanh nghiệp, doanh nhân có xác nhận của đơn vị chủ quản (Biểu M1, Biểu M2).

2. Văn bản đề cử của Hiệp hội doanh nghiệp hoặc các đơn vị có liên quan như: Hội đồng Liên minh các hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở, ngành quản lý lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp (Biểu M3).

3. Văn bản hiệp y của cơ quan chủ quản của đơn vị, doanh nghiệp (trong trường hợp cần thiết).

4. Hồ sơ đề nghị xét tặng gửi đến Hội đồng xét tặng (cơ quan thường trực) trước ngày 01 tháng 7 hàng năm.



Điều 10. Quy trình xét tặng

1. Hội đồng xét tặng thông báo kế hoạch triển khai xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” cho các sở, ngành, Hiệp hội doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

2. Các Hiệp hội doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan thông báo cho các doanh nghiệp thành viên của mình về kế hoạch triển khai giải thưởng và đề cử doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu.

3. Hội đồng xét tặng tiếp nhận xem xét, tổng hợp hồ sơ; tổ chức họp bỏ phiếu lựa chọn hoặc xin ý kiến bằng văn bản để lựa chọn ra “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”.

4. Hội đồng trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”, để tặng Cúp và Bằng khen.

5. Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức kỷ niệm ngày “Doanh nhân Việt Nam” vào tháng 10 năm xét tặng và trao tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”.

6. Hội đồng lựa chọn trong số “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoặc các tổ chức khác ở Trung ương tặng danh hiệu “Doanh nghiệp và doanh nhân Việt Nam tiêu biểu” hàng năm hoặc danh hiệu tôn vinh khác.

Chương III

Tæ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng

1. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng xét tặng:

a) Chịu trách nhiệm chung của Hội đồng xét tặng trước UBND tỉnh;

b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công nhận các danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”;

c) Trình Chủ tich UBND tỉnh kế hoạch tổ chức kỷ niệm ngày “Doanh nhân Việt Nam” và trao tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu”, ”Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”.

2. Trách nhiệm của cơ quan thường trực:

a) Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực hiện hàng năm; tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng của các tổ chức, cá nhân;

b) Chủ trì, lấy ý kiến của các Uỷ viên Hội đồng xét tặng trong việc đánh giá, lựa chọn danh sách các “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” trình Chủ tịch Hội đồng xét tặng xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng;

c) Hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt và chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng xét tặng và UBND tỉnh.

3. Trách nhiệm của Uỷ viên Hội đồng xét tặng:

a) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng xét tặng phân công;

b) Tham gia đánh giá, lựa chọn danh sách các “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”;

c) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng xét tặng về các nhiệm vụ được phân công.



Điều 12. Trách nhiệm của tập thể, cá nhân thuộc đối tượng áp dụng

Các tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng phải đảm bảo hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực trong các hồ sơ.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, UBND cấp huyện và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phản ảnh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.




TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh

Biểu M1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THÀNH TÍCH

Đề nghị xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” năm...

I. Thông tin về doanh nghiệp:

-Tên doanh nghiệp:

- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Địa chỉ:

- Điện thoại :....................................Fax:

- Email:.............................................Website:



II. Thành tích đạt được trong 3 năm gần nhất:

1. Doanh nghiệp đạt được các chỉ tiêu sau (trong 3 năm gần nhất).



STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm...

Năm...

Năm...

1

Vốn kinh doanh

triệu đồng










2

Doanh thu

triệu đồng










3

Lợi nhuận trước thuế

triệu đồng










4

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu













5

Kim ngạch xuất khẩu

USD










6

Kim ngạch nhập khẩu

USD










7

Đóng góp ngân sách (các loại thuế)

triệu đồng










8

Số lượng CBCNV

người










9

Bình quân thu nhập đầu người/tháng

triệu đồng










10

Giải quyết việc làm lao động mới trong năm

người










11

Tham gia các hoạt động xã hội (công việc, kinh phí)

triệu đồng










2. Đánh giá những thành tích nổi bật tạo nên thành công và khác biệt của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác và khả năng hội nhập;

3. Phương hướng, chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.

4. Các danh hiệu khác mà doanh nghiệp đạt được trong 3 năm gần đây là:

Doanh nghiệp xin cam kết bản báo cáo thành tích trên là đúng sự thật, nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


................., ngày........tháng........năm........

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

Biểu M2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




BÁO CÁO THÀNH TÍCH

Đề nghị xét tặng danh hiệu “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” năm...



I. Thông tin cá nhân:

- Họ và tên:

- Giới tính:

- Chức vụ:

- Đơn vị công tác:

- Chức năng, nhiệm vụ chính:

- Chỗ ở hiện nay:

- Điện thoại



II. Thông tin về doanh nghiệp:

- Tên doanh nghiệp:

- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Địa chỉ:

- Điện thoại :.....................................Fax:

- Email:...............................................Website:



III. Thành tích đạt được trong 3 năm gần nhất:

1. Cá nhân:

- Phẩm chất đạo đức. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế cơ quan và nơi cư trú;

- Năng động, sáng tạo trong công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có uy tín và ảnh hưởng tích cực trong doanh nghiệp, góp phần tích cực cùng doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh, tham gia tích cực và chủ động quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;

- Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc ứng dụng công nghệ mới mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp; quan tâm đến công tác xây dựng, quảng bá thương hiệu của sản phẩm, để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;

- Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý cho bản thân và cán bộ, công nhân viên góp phần phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp;

- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước đối với người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội/;

- Các hình thức được khen thưởng: từ Bằng khen trở lên trong vòng 3 năm.

2. Tập thể:

a) Cùng tập thể lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ, công nhân viên đạt được các chỉ tiêu sau (trong 3 năm gần nhất).



STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm...

Năm...

Năm...

1

Vốn kinh doanh

triệu đồng










2

Doanh thu

triệu đồng










3

Lợi nhuận trước thuế

triệu đồng










4

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu













5

Kim ngạch xuất khẩu

USD










6

Kim ngạch nhập khẩu

USD










7

Đóng góp ngân sách (các loại thuế)

triệu đồng










8

Số lượng CBCNV

người










9

Bình quân thu nhập đầu người/tháng

triệu đồng










10

Giải quyết việc làm lao động mới trong năm

người










11

Tham gia các hoạt động xã hội (công việc, kinh phí)

triệu đồng










b) Đánh giá những thành tích nổi bật tạo nên thành công và khác biệt của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác và khả năng hội nhập;

c) Phương hướng, chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.

d) Các danh hiệu khác mà doanh nghiệp đạt được trong 3 năm gần đây là:

Tôi xin cam kết bản báo cáo thành tích trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.



..................., ngày........tháng........năm........

Xác nhận của doanh nghiệp Người viết

Biểu M3


Tên đơn vị:........................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: ……………….


V/v: Đề cử xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp và doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”.


Bắc Giang, ngày tháng năm

Kính gửi: Hội đồng xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu”

và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”
Căn cứ vào Quy chế xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu” hàng năm ban hành kèm theo Quyết định số …./2008/QĐ-UBND ngày …./…/… của UBND tỉnh Bắc Giang;

Xét thành tích của

..............................................đề nghị Hội đồng xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu” và “Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu”xét tặng cho các Doanh nghiệp và doanh nhân sau:

1. Doanh nghiệp Bắc Giang tiêu biểu năm cho DN

2. Doanh nhân Bắc Giang tiêu biểu năm ……….cho Ông/Bà

- Họ và tên:

- Chức vụ:

- Đơn vị công tác:

(gửi kèm theo báo cáo thành tích của doanh nghiệp và cá nhân)

Thủ trưởng đơn vị



UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 193/2012/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 29 tháng 6 năm 2012


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp,

hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 13/12/2004;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; Nghị định số 62/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 52/TTr-SKH ngày 15/6/2012,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.




TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH


PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)


Bùi Văn Hạnh




UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY CHẾ

Phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã,

hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số 193/2012/QĐ-UBND

ngày 29 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Giang)



Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này xác định nguyên tắc, trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra; xử lý vi phạm và cung cấp thông tin đối với các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo Luật Đầu tư), hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là hợp tác xã) và hộ kinh doanh.



Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Nguyên tắc phối hợp trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

a) Công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan chức năng có liên quan dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định. Việc thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh phải được tiến hành công khai, minh bạch; bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp về nội dung, không gây phiền hà cho doanh nghiệp. Các hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý, phối hợp xử lý đúng, kịp thời theo quy định;

b) Trường hợp theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc có phát hiện dấu hiệu vi phạm (hoặc có phản ánh vi phạm) cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định.

2. Nguyên tắc về phối hợp cung cấp thông tin

a) Việc phối hợp cung cấp thông tin phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị tham gia và các quy định hiện hành của Nhà nước;

b) Việc phối hợp cung cấp thông tin được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.

Chương 2

PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 4. Nội dung thanh tra, kiểm tra

Các cơ quan quản lý Nhà nước phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh về chấp hành các quy đinh của pháp luật, gồm:

1. Thanh tra, kiểm tra các nội dung trong hồ sơ đăng ký

a) Chấp hành các quy định về thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh;

b) Chấp hành các quy định về đăng ký trụ sở, đăng ký thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh;

c) Chấp hành các quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;

d) Chấp hành các quy định về treo biển hiệu, công khai thông tin của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;

đ) Chấp hành các quy định về đăng ký góp vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã;

e) Chấp hành các quy định về tổ chức lại, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã;

g) Chấp hành việc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã, hộ kinh doanh.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật chuyên ngành: đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thuế, vệ sinh an toàn thực phẩm... của các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra

1. Thanh tra, kiểm tra các nội dung trong hồ sơ đăng ký

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp);

b) UBND các huyện, thành phố chủ trì thanh tra, kiểm tra các hợp tác xã, hộ kinh doanh;

c) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì kiểm tra các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật chuyên ngành

Cơ quan Nhà nước căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị chủ trì thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Điều 6. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra

1. Thanh tra, kiểm tra các nội dung trong hồ sơ đăng ký

a) Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau các hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký trong năm trên địa bàn huyện, thành phố; đồng thời thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

b) Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập kế hoạch kiểm tra năm sau các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, đồng thời thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan;

c) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau các doanh nghiệp đăng ký trong năm trên địa bàn tỉnh (trừ các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp), đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật chuyên ngành

Cơ quan quản lý chuyên ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác của ngành, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra

1. Trên cơ sở kế hoạch thanh tra, kiểm tra được duyệt, cơ quan chủ trì tiến hành các bước thanh tra, kiểm tra theo quy định.

2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm cử đại diện tham gia thanh tra, kiểm tra khi có đề nghị của cơ quan chủ trì.

Điều 8. Phối hợp xử lý vi phạm

1. Phối hợp xử lý vi phạm trong thanh tra, kiểm tra các nội dung trong hồ sơ đăng ký

Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy chế này, cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Nghị định số 53/2007/NĐ-CP và Nghị định số 62/2010/NĐ-CP.

2. Phối hợp xử lý vi phạm trong thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định Pháp luật chuyên ngành

a) Khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý chuyên ngành có phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm đó và tiến hành xử lý vi phạm theo các quy định của pháp luật;

b) Trong trường hợp phát hiện doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm các quy định tại Điều 59, Điều 61 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Khoản 2, Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo Luật Đầu tư vi phạm Khoản 2, Điều 64 Luật Đầu tư và Khoản 2, Điều 68 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006; phát hiện hợp tác xã vi phạm các quy định tại Khoản 1, Điều 26 Nghị định 87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 và Khoản 2, Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2003, cơ quan xử lý vi phạm phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư (đối với Giấy chứng nhận đầu tư do UBND tỉnh cấp, các cơ quan thông báo qua Sở Kế hoạch và đầu tư), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh biết về việc vi phạm đó trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc vi phạm, kèm theo hồ sơ xác định vi phạm để có căn cứ xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; thông báo cho UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.



Chương 3

PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 9. Nội dung cung cấp thông tin

1. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của hợp tác xã, hộ kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.

2. Thông tin về chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, tạm ngừng hoạt động và hoạt động trở lại, giải thể, phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

3. Thông tin về việc cấp, thu hồi mã số thuế, tình hình thực hiện quy định về thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

4. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tình hình thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.

5. Thông tin khác về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý.



Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, quản lý, xử lý, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh;

b) Định kỳ chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng, cung cấp danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, tạm ngừng hoạt động và hoạt động trở lại, giải thể, phá sản và danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tháng trước đến Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Đồng thời cập nhật thông tin này lên trang website của Sở Kế hoạch và Đầu tư (http://www.bacgiangdpi.gov.vn);

c) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 7), cuối năm (trước ngày 30 tháng 1 năm sau) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết quả công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh;

d) Chủ động cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin thuộc chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

a) Định kỳ chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, cung cấp danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp thành lập mới gắn với Giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đầu tư; thông tin về chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, tạm ngừng hoạt động và hoạt động trở lại, giải thể, phá sản và danh sách doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư tháng trước đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 7), cuối năm (trước ngày 20 tháng 1 năm sau) đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo thẩm quyền quản lý, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) đồng thời gửi các cơ quan khác có liên quan;

c) Chủ động cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin về doanh nghiệp trong các khu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

3. Cục Thuế tỉnh

a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố cung cấp. Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thành phố theo dõi, quản lý, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn;

b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 7), cuối năm (trước ngày 20 tháng 1 năm sau) đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn, tình hình vi phạm các quy định về thuế, đóng cửa mã số thuế của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) đồng thời gửi các cơ quan khác có liên quan;

c) Chủ động cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin thuộc chức năng quản lý của ngành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn cho các tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

4. Công an tỉnh

a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của ngành;

b) Chủ động cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tình hình vi phạm pháp luật và các thông tin khác về các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc chức năng quản lý của ngành cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

5. Các sở, ngành khác có liên quan

a) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 7), cuối năm (trước ngày 20 tháng 1 năm sau) đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo lĩnh vực quản lý; tổng hợp danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) đồng thời thông báo cho các cơ quan khác có liên quan;

b) Chủ động cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin thuộc chức năng quản lý chuyên ngành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

6. UBND các huyện, thành phố

a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp cung cấp. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Định kỳ chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm cung cấp danh sách kèm thông tin về hợp tác xã, hộ kinh doanh đã đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi, tạm ngừng hoạt động và hoạt động trở lại; danh sách hợp tác xã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản và danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tháng trước đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan;

c) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 7), cuối năm (trước ngày 20 tháng 1 năm sau) đánh giá tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn; tổng hợp danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) đồng thời thông báo cho các cơ quan khác có liên quan;

d) Chủ động cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin thuộc chức năng quản lý của UBND cấp huyện, thành phố đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn cho các tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Chương 4

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện

Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế này.



Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.






TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH


PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Bùi Văn Hạnh



UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 330/2012/QĐ-UBND




Bắc Giang, ngày 09 tháng 10 năm 2012

Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 7.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   24   25   26   27   28   29   30   31   ...   69




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương