XỬ trí nhịp nhanh trên thấT Ở ngưỜi lớn các từ viết tắt


Điều trị duy trì: các khuyến cáo



tải về 365.93 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu24.09.2017
Kích365.93 Kb.
#33315
1   2   3   4

5.2. Điều trị duy trì: các khuyến cáo


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

B-R

1. Uống verapamil hoặc diltiazem được khuyến cáo cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT mà không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt.

I

B-NR

2. Catheter cắt đốt đường dẫn truyền chậm được khuyến cáo ở những bệnh nhân AVNRT.

I

B-R

3. Uống chẹn beta được khuyến cáo cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT mà không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt.

IIa

B-R

1. Flecainide hoặc Propafenone là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ và không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt và khi mà chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIa

B-NR

2. Theo dõi lâm sàng mà không cần điều trị bằng thuốc hoặc cắt đốt là hợp lý cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT ít có triệu chứng.

IIb

B-R

1. Uống sotalol hoặc dofetilide được khuyến cáo cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT mà không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt.

IIb

B-R

2. Uống digoxin hoặc amiodarone được khuyến cáo cho điều trị duy trì ở những bệnh nhân AVNRT mà không phù hợp hoặc không muốn cắt đốt.

IIb

C-LD

3. Tự uống ("viên thuốc có sẳn trong túi") với liều cấp của thuốc chẹn beta, diltiazem, hoặc verapamil có thể là hợp lý để điều trị duy trì ở bệnh nhân AVNRT không có cơn thường xuyên và ít triệu chứng trong cơn


6. ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN PHỤ HIỆN VÀ ẨN

6.1. Điều trị bệnh nhân đường dẫn truyền phụ hiện và ẩn có triệu chứng.

6.1.1. Điều trị cấp: Các khuyến cáo


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

B-R

1. Nghiệm pháp Vagal được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT dẫn truyền xuôi.

I

B-R

2. Adenosine là có lợi cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT dẫn truyền xuôi.

I

B-NR

3. Sốc điện đồng bộ nên được thực hiện để điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT huyết động không ổn định nếu nghiệm pháp vagal hoặc adenosine không hiệu quả hoặc không thực hiện được.

I

B-NR

4. Sốc điện đồng bộ được đề nghị cho điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT huyết động ổn định khi điều trị bằng thuốc không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

I

B-NR

5. Sốc điện đồng bộ nên được thực hiện để điều trị cấp ở bệnh nhân huyết động không ổn định với AF có kích thích sớm.

I

C-LD

6. Tiêm TM ibutilide hoặc procainamide là có lợi cho điều trị cấp ở bệnh nhân RN có kích thích sớm có huyết động ổn định.

IIa

B-R

C-LD


1. Tiêm TM diltiazem, verapamil (LOE B-R), hoặc chẹn beta (LOE C-LD) có thể có hiệu quả để điều trị cấp ở bệnh nhân AVRT xuôi chiều không có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ ở nhịp xoang.

IIb

B-R

1. Tiêm TM chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil có thể được xem xét để điều trị cấp ở những bệnh nhân với AVRT dẫn truyền xuôi có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ và không đáp ứng với điều trị khác.

III

C-LD

1. Tiêm TM digoxin, amiodarone, tiêm tĩnh mạch hoặc uống chẹn beta, diltiazem và verapamil là có khả năng gây hại cho điều trị cấp ở bệnh nhân AF có kích thích sớm.




6.1.2. Điều trị duy trì: Các khuyến cáo


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

B-NR

1. Cắt đốt qua catheter những đường dẫn truyền phụ được khuyến cáo ở những bệnh nhân AVRT và / hoặc AF có kích thích sớm.

I

C-LD

2. Uống chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil được chỉ định để điều trị duy trì ở bệnh nhân AVNRT không có kích thích sơm trên ECG lúc nghỉ.

IIa

B-R

1. Uống flecainide hoặc Propafenone là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân AVRT không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ và / hoặc AF có kích thích sớm và không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

IIb

B-R

1. Uống dofetilide hoặc sotalol là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân AVRT và/hoặc AF có kích thích sớm và không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

IIb

C-LD

2. Uống amiodarone có thể được xem xét để điều trị duy trì cho bệnh nhân AVRT và / hoặc AF có kích thích sớm mà không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt và cho bệnh nhân mà chẹn beta, diltiazem, flecainide, Propafenone, và verapamil là không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIb

C-LD

3.Uống chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil có thể là hợp lý cho điều trị duy trì AVRT dẫn truyền xuôi ở bệnh nhân có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ mà không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

IIb

C-LD

4.Uống digoxin có thể là hợp lý cho điều trị duy trì AVRT dẫn truyền xuôi cho bệnh nhân không có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ mà không phù hợp hoặc không muốn thực hiện cắt đốt.

III

C-LD

1. Uống digoxin là có khả năng gây hại để điều trị duy trì cho bệnh nhân với AVRT hoặc AF có kích thích sớm trên ECG lúc nghỉ.



6.2. Xử trí kích thích sớm không triệu chứng

6.2.1 Các khuyến cáo


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

B-NR

C-LD


1. Ở bệnh nhân kích thích sớm không có triệu chứng, mất đột ngột dẫn truyền qua đường dẫn truyền hiện khi làm gắng sức ở nhịp xoang (Mức độ chứng: B-NR) hoặc mất từng lúc kích thích sớm khi đo ECG hoặc Holter ECG (Mức độ chứng: C-LD) là hữu ích để xác định bệnh nhân có nguy cơ thấp bị dẫn truyền nhanh qua đường phụ.

IIa

B-NR

1. Thăm dò EP là hợp lý ở những bệnh nhân có kích thích sớm không triệu chứng để phân tầng nguy cơ cho các rối loạn nhịp.

IIa

B-NR

2. Cắt đốt qua catheter các đường phụ là hợp lý ở những bệnh nhân kích thích sớm không có triệu chứng nếu thăm dò EP xác định có các rối loạn nhịp nguy cơ cao, bao gồm AF có kích thích sớm dẫn truyền nhanh.

IIa

B-NR

3. Cắt đốt qua catheter các đường phụ là hợp lý cho những bệnh nhân kích thích sớm không triệu chứng nếu sự hiện diện của kích thích sớm gây cản trở một số công việc trong nghề nghiệp đặc biệt ( ví dụ: phi công).

IIa

B-NR

4. Theo dõi, không cần đánh giá hoặc điều trị gì thêm là hợp lý cho bệnh nhân kích thích sớm không có triệu chứng.



6.3. Phân tầng nguy cơ của bệnh nhân đường dẫn truyền phụ hiện có triệu chứng:

Các khuyến cáo.


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

B-NR

C-LD


1. Ở những bệnh nhân kích thích sớm có triệu chứng, mất đột ngột dẫn truyền qua đường dẫn truyền khi làm gắng sức ở nhịp xoang (Mức độ chứng: B-NR) hoặc mất từng lúc kích thích sớm khi đo ECG hoặc Holter ECG (Mức độ chứng: C-LD) là hữu ích để xác định bệnh nhân có nguy cơ thấp bị dẫn truyền nhanh qua đường phụ.

I

B-NR

2. Thăm dò EP là hữu ích ở những bệnh nhân kích thích sớm có triệu chứng để phân tầng nguy cơ cho các rối loạn nhịp đe dọa tính mạng.




Hình 16: Đột ngột không còn tiền kích thích khi làm gắng sức

Trong thời gian chạy gắng sức, bệnh nhân này đột ngột không còn kích thích sớm khi nhịp tim 117 bpm. Bắt đầu đột ngột với nhịp dưới mũi tên, khoảng PR bình thường, và QRS thay đổi từ kích thích sớm sang QRS hẹp.





7. CUỒNG NHĨ (ATRIAL FLUTTER/AFLUT).


7.1. Điều trị cấp AFlut: Các khuyến cáo.


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

A

1.Dofetilide uống hoặc tiêm tĩnh mạch Ibutilide có lợi để chuyển nhịp ngay lập tức với AFlut.

I

B-R

2. Chẹn beta, diltiazem hoặc verapamil tĩnh mạch hoặc uống là hữu ích để kiểm soát nhanh chóng tần số ở bệnh nhân AFlut với huyết động ổn định.

I

B-NR

3. Sốc điện chọn lọc được chỉ định cho bệnh nhân AF hoặc AFlut dung nạp tốt khi theo đuổi chiến lược kiểm soát nhịp.

I

B-NR

4.Sốc điện chuyển nhịp được khuyến cáo để điều trị cấp cứu bệnh nhân AFlut với huyết động không ổn định và không đáp ứng với điều trị bằng thuốc.

I

C-LD

5. Kích thích nhĩ tần số nhanh được sử dụng để chuyển nhịp ngay lập tức trên bệnh nhân AFlut đã có dây dẫn tạo nhịp như máy tạo nhịp vĩnh viễn hoặc máy khử rung tim tự động (ICD) hoặc PM tạm thời sau phẫu thuật.

I

B-NR

6.Điều trị chống huyết khối ngay lập tức được khuyến cáo ở bệnh nhân AFlut tương ứng với điều trị kháng đông đã được khuyến cáo cho bệnh nhân AF.

IIa

B-R

1.Amiodarone TM có thể hữu ích cho việc kiểm soát ngay lập tức tần số thất (không có kích thích sớm) ở bệnh nhân AFlut và suy tim tâm thu, khi các thuốc chẹn beta chống chỉ định hoặc không hiệu quả.




7.2. Điều trị duy trì: các khuyến cáo.


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

B-R

1. Cắt đốt qua catheter eo TM chủ/van 3 lá (CTI) là hữu ích ở những bệnh nhân với AFlut hoặc có triệu chứng hoặc tần số khó kiểm soát bằng thuốc.

I

C-LD

2. Chẹn Beta, diltiazem hoặc verapamil là hữu ích để kiểm soát tần số thất ở bệnh nhân có huyết động không bị ảnh hưởng bởi AFlut.

I

C-LD

3. Cắt đốt qua catheter là hữu ích ở những bệnh nhân AFlut không phụ thuộc CTI có triệu chứng tái phát sau khi thất bại ít nhất với 1 thuốc chống loạn nhịp tim.

I

B-NR

4.Điều trị liên tục với liệu pháp kháng đông được khuyến cáo ở bệnh nhân cuồng nhĩ tương tự như điều trị kháng đông được khuyến cáo cho những bệnh nhân AF.

IIa

B-R

1.Các loại thuốc sau đây có thể hữu ích để duy trì nhịp xoang ở những bệnh nhân AFlut có triệu chứng, AFlut tái phát, với sự lựa chọn thuốc tùy thuộc vào bệnh tim và các bệnh đi kèm:
a. Amiodaron.
b. Dofetilide.
c. sotalol

IIa

B-NR

2. Cắt đốt qua catheter là hợp lý ở bệnh nhân AFlut xảy ra sau khi điều trị AF với flecainide, Propafenone, hoặc amiodarone.

IIa

C-LD

3. Cắt đốt qua catheter CTI là hợp lý ở bệnh nhân có AFlut lâm sàng hoặc AF phụ thuộc CTI.

IIa

C-LD

4. Cắt đốt qua catheter là hợp lý như là phương pháp điều trị ban đầu cho bệnh nhân AFlut không phụ thuộc CTI có triệu chứng tái phát, trước khi bắt đầu điều trị các thuốc chống loạn nhịp, sau khi cân nhắc kỹ lưỡng rủi ro và lợi ích của lựa chọn điều trị.

IIb

B-R

1.Flecainide hoặc Propafenone có thể được xem xét để duy trì nhịp xoang ở những bệnh nhân AFlut tái phát có triệu chứng không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ.

IIb

C-LD

2. Cắt đốt qua catheter có thể hợp lý cho bệnh nhân AF tái phát không có triệu chứng.




8. NHỊP NHANH BỘ NỐI (JT).



8.1. Điều trị cấp: Các khuyến cáo


COR

LOE

Các khuyến cáo

IIa

C-LD

1.Chẹn beta TM là hợp lý để điều trị cấp cho bệnh nhân có JT triệu chứng.

IIa

C-LD

2.Diltiazem, procainamide, hoặc verapamil tĩnh mạch là hợp lý để điều trị cấp cho bệnh nhân có JT.



8.2. Điều trị duy trì: Các khuyến cáo


COR

LOE

Các khuyến cáo

IIa

C-LD

1.Chẹn beta uống là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân có JT.

IIa

C-LD

2.Diltiazem hoặc verapamil uống là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân có JT.

IIb

C-LD

1.Flecainide hoặc Propafenone có thể là hợp lý để điều trị duy trì cho bệnh nhân JT không có bệnh tim cấu trúc hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ.

IIb

C-LD

2. Cắt đốt qua catheter có thể là hợp lý cho bệnh nhân có JT khi điều trị nội khoa không hiệu quả hoặc chống chỉ định.



9. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT.

9.1. Bệnh nhân tim bẩm sinh ở người trưởng thành (ACHD)

9.1.1. Điều trị cấp: Các khuyến cáo


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

C-LD

1.Điều trị chống huyết khối ngay lập tức được khuyến cáo ở những bệnh nhân ACHD người có AT hoặc Aflut tương tự như điều trị kháng đông được khuyến cáo cho bệnh nhân AF.

I

B-NR

2.Sốc điện chuyển nhịp đồng bộ được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân ACHD và SVT có huyết động không ổn định.

I

C-LD

3.Diltiazem hoặc esmolol TM (thận trọng sử dụng cho một trong hai thuốc này, theo dõi của hạ huyết áp) được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân ACHD và SVT có huyết động ổn định.

I

B-NR

4.Adenosine TM được khuyến nghị để điều trị cấp cho bệnh nhân ACHD và SVT.

IIa

B-NR

1.Ibutilide hoặc procainamide tĩnh mạch có thể hiệu quả để điều trị cấp cho bệnh nhân ACHD và AFlut có huyết động ổn định.

IIa

B-NR

2. Kích thích nhĩ có thể hiệu quả để điều trị cấp cứu những bệnh nhân ACHD với SVT có huyết động ổn định và được điều trị kháng đông tương tự như khuyến cáo sử dụng kháng đông cho bệnh nhân AF.

IIa

B-NR

3.Sốc điện chuyển nhịp đồng bộ chọn lọc có thể hiệu quả cho những bệnh nhân ACHD và SVT để cắt cơn AT hoặc AFlut khi điều trị cấp bằng thuốc là không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIb

B-NR

1.Dofetilide hay sotalol uống có thể hợp lý để điều trị cấp cho bệnh nhân ACHD và AT và / hoặc AFlut có huyết động ổn định.





9.1.2. Điều trị duy trì: Các khuyến cáo


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

C-LD

1.Điều trị chống huyết khối kéo dài được khuyến cáo ở những bệnh nhân ACHD có AT hoặc AFlut tương tự như điều trị kháng đông được khuyến cáo cho bệnh nhân AF.

I

C-LD

2.Đánh giá các bất thường về huyết động liên quan để sửa chữa các khiếm khuyết giải phẩu tiềm tàng được khuyến cáo ở những bệnh nhân ACHD như là một phần của điều trị SVT

IIa

B-NR

1.Cắt bỏ đường phụ qua catheter trước hoặc trong phẫu thuật là hợp lý ở những bệnh nhân SVT đang trải qua phẫu thuật sửa chữa bất thường Ebstein.

IIa

B-NR

2.Chẹn beta hoặc sotalol uống có thể hữu ích để phòng ngừa AT hoặc AFlut tái phát ở bệnh nhân ACHD.

IIa

B-NR

3. Cắt đốt qua catheter là hợp lý để điều trị SVT tái phát có triệu chứng ở bệnh nhân ACHD.

IIa

B-NR

4.Phẫu thuật cắt bỏ AT hoặc AFlut có thể có hiệu quả ở bệnh nhân ACHD trải qua phẫu thuật sửa chữa chương trình.

IIb

B-NR

1.Kích thích nhĩ có thể hợp lý để giảm tái phát AT hoặc AFlut ở bệnh nhân ACHD có rối loạn chức năng nút xoang.

IIb

B-NR

2.Dofetilide uống có thể hợp lý để ngăn ngừa tái phát AT hoặc AFlut ở bệnh nhân ACHD.

IIb

B-NR

3.Amiodaron có thể là hợp lý để phòng ngừa tái phát AT hoặc AFlut ở bệnh nhân ACHD mà các thuốc khác và cắt đốt là không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

III

B-NR

1.Flecainide không nên dùng để điều trị SVT ở bệnh nhân ACHD có rối loạn chức năng tâm thất đáng kể.





9.3. Phụ nữ mang thai

9.3.1 Các khuyến cáo điều trị SVT ở phụ nữ mang thai


COR

LOE

Các khuyến cáo

I

C-LD

1.Nghiệm pháp Vagal được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT.

I

C-LD

2.Adenosine được khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT.

I

C-LD

3.Sốc điện chuyển nhịp đồng bộ khuyến cáo cho điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT huyết động không ổn định khi điều trị bằng thuốc không có hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIa

C-LD

1.Metoprolol hoặc propranolol tĩnh mạch là hợp lý để điều trị cấp cho bệnh nhân có thai với SVT khi adenosine là không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIb

C-LD

1.Verapamil tĩnh mạch có thể thích hợp để điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT khi adenosine và beta blockers không hiệu quả hoặc chống chỉ định.

IIb

C-LD

2.Procainamide tĩnh mạch có thể thích hợp để điều trị cấp cứu ở bệnh nhân có thai với SVT.

IIb

C-LD

3.Amiodarone tiêm tĩnh mạch có thể được xem xét điều trị cấp ở bệnh nhân có thai với SVT có khả năng đe dọa tính mạng khi phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định.



9.3.2. Điều trị duy trì: Các khuyến cáo


COR

LOE

Các khuyến cáo

IIa

C-LD

1.Các loại thuốc sau đây, một mình hoặc kết hợp, có thể có hiệu quả để xử trí SVT đang diễn ra ở bệnh nhân có thai với có triệu chứng nặng:

  1. digoxin

b. Flecainide

c. Metoprolol

d. Propafenone

e. Propranolol

f. Sotalol

g. Verapamil



IIb

C-LD

2. Cắt đốt qua catheter có thể hợp lý cho bệnh nhân SVT mang thai có nhiều triệu chứng, SVT tái phát, SVT kháng trị với thuốc với nỗ lực hướng tới giảm thiểu phơi nhiễm với bức xạ.

IIb

C-LD

2.Amiodarone uống có thể được xem xét để điều trị duy trì ở những bệnh nhân có thai với SVT có triệu chứng nặng, SVT tái phát khi phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định .



9.4. SVT ở người cao tuổi

Điều trị cấp và duy trì: khuyến cáo


COR

LOE

Khuyến cáo

I

B-NR

1.Tiếp cận chẩn đoán và điều trị SVT nên được cá nhân hóa ở những bệnh nhân trên 75 tuổi bao gồm kết hợp độ tuổi, bệnh kèm theo, thể lực, nhận thức, sở thích của bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Richard L. Page, José A. Joglar, Brian Olshansky, et al. 2015 ACC/AHA/HRS Guideline for the Management of Adult Patients With Supraventricular Tachycardia: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines and the Heart Rhythm Society. J Am Coll Cardiol; 2016; 67: e29-e93
Каталог: DesktopModules -> NEWS -> DinhKem
DinhKem -> Ban chấp hành trung ưƠng số 45-QĐ/tw đẢng cộng sản việt nam
DinhKem -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc BẢn kê khai
DinhKem -> Suy tim năM 2014: TÓm tắt các nc quan trọNG
DinhKem -> Hướng dẫn số 07-hd/btctw ngày 11/10/2011 của Ban Tổ chức Trung ương về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên
DinhKem -> Phụ lục 1 MẪU ĐƠN ĐĂng ký SÁng kiếN
DinhKem -> BÀI 1: soạn thảo văn bản với microsoft word
DinhKem -> PhiếU ĐỀ xuấT ĐỀ TÀi nckh cấp cơ SỞ (CẤp trưỜNG) NĂm họC 2015 -2016
DinhKem -> Danh mụC ĐÍnh kèm quyếT ĐỊnh số : /QĐ-Đhydct ngày tháng 02 năm 2015
DinhKem -> Danh sách bàI ĐĂng tập san nckh số 9 (THÁng 11/2013)
DinhKem -> Sacubitril-valsartan trong đIỀu trị suy tim: hiệu quả VÀ giá trị

tải về 365.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương