PHẦN 1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHƯƠNG 1. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH TRONG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI THÉP GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020, CÓ XÉT ĐẾN 2025 1.1. Các nội dung chủ yếu của Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối thép giai đoạn đến 2020, có xét đến 2025 (gọi tắt là Quy hoạch 694)
Bảng 1.1. Quy hoạch nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thép đến năm 2025
Chỉ tiêu
|
Năm 2013
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Tiêu thụ thép/người (kg)
|
156
|
176
|
252
|
373
|
Tổng nhu cầu tiêu thụ thép trong nước (triệu tấn)
|
14
|
16
|
24
|
37
|
Bảng 1.2. Quy hoạch công suất sản xuất gang và thép đến năm 2025
TT
|
Loại sản phẩm
|
Công suất (1000 tấn/năm)
|
2012
|
2015
|
2020
|
2025
|
1
|
Gang và sắt xốp
|
1.900
|
9.500
|
23.500
|
33.250
|
2
|
Phôi vuông
|
7.740
|
15.300
|
24.000
|
25.630
|
3
|
Phôi dẹt
|
-
|
6.000
|
18.000
|
25.500
|
4
|
Thép thành phẩm
|
12.500
|
15.000
|
35.500
|
42.530
|
|
Trong đó: Thép dài (thanh, cuộn, hình)
|
11.900
|
10.500
|
16.500
|
18.680
|
|
Thép cuộn cán nóng
|
600
|
4.500
|
19.000
|
23.850
|
Bảng 1.3. Phân bố năng lực sản xuất thép năm 2020 theo 6 vùng lãnh thổ
Vùng lãnh thổ
|
Năng lực sản xuất theo vùng (tỷ lệ %)
|
Gang, sắt xốp
|
Phôi
|
Thép cán
|
Trung du miền núi phía Bắc
|
22,42
|
11,62
|
8,61
|
Đồng bằng Sông Hồng
|
1,63
|
17,51
|
19,38
|
Duyên hải miền Trung
|
75,65
|
54,68
|
44,03
|
Tây Nguyên
|
0,29
|
-
|
-
|
Đông Nam bộ
|
-
|
14,30
|
25,38
|
Đồng bằng Sông Cửu Long
|
-
|
1,90
|
2,60
|
Cả nước
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
Quy hoạch hệ thống phân phối theo vùng lãnh thổ:
* Vùng Đồng bằng Sông Hồng
- Đầu tư, củng cố hệ thống kho bãi, tăng cường phát triển hệ thống thông tin, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ gia công thép nhằm thỏa mãn cao hơn nhu cầu các hộ tiêu dùng thường xuyên. Tổ chức lại các kênh phân phối thép xây dựng tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng v.v…
- Giai đoạn 2011-2015, xây dựng từ 4 đến 6 trung tâm phân phối thép gắn với các cơ sở sản xuất thép lớn tại Hải Phòng, Hải Dương.
- Giai đoạn 2016-2020 hoàn thiện Sở giao dịch và các trung tâm đã xây dựng. Đầu tư thêm từ 2 đến 3 trung tâm phân phối tại các tỉnh khác trong vùng.
* Vùng Trung du miền núi Bắc bộ
- Đến năm 2015 xây dựng các trung tâm phân phối gắn với các cơ sở sản xuất thép trong vùng, đặc biệt là ở Lào Cai, Thái Nguyên, Cao Bằng, Phú Thọ và Hòa Bình. Các tỉnh còn lại sẽ xây dựng các đại lý, kho chứa với quy mô vừa và nhỏ.
- Giai đoạn 2016-2020 dự kiến xây dựng các trung tâm phân phối thép tại các tỉnh khác trong vùng, mở rộng đầu tư các trung tâm hiện có.
* Vùng Duyên hải miền Trung
- Đến năm 2015 xây dựng 6 trung tâm phân phối nằm trên các tuyến đường chính thuộc đô thị các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Khánh Hòa phục vụ nhu cầu thép xây dựng trên địa bàn.
- Giai đoạn 2016-2020, xây dựng các trung tâm phân phối thép gắn với các cơ sở sản xuất thép lớn để tận dụng kho, bãi của nhà sản xuất, hạ tầng giao thông để cung cấp thép cho các vùng khác hoặc để xuất khẩu.
* Vùng Tây Nguyên
- Đến năm 2015 đầu tư các cơ sở dịch vụ hậu cần quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu thép xây dựng. Dự kiến xây dựng 1 trung tâm phân phối cỡ vừa tại Gia Lai hoặc Đắc Lắc.
- Giai đoạn 2016-2020 dự kiến mở rộng, nâng cấp trung tâm đã xây dựng và đầu tư thêm từ 1 đến 2 trung tâm phân phối vùng.
* Vùng Đông Nam bộ
- Giai đoạn 2011-2015 củng cố hệ thống phân phối hiện có, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ gia công thép. Tổ chức lại kênh phân phối thép xây dựng tại các thành phố lớn. Xây dựng từ 4 đến 6 trung tâm phân phối thép tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Giai đoạn 2016-2020 tiếp tục củng cố, hoàn thiện Sở giao dịch và các trung tâm phân phối thép của vùng để tạo điều kiện tiêu thụ thông qua hình thức thương mại hiện đại.
* Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Đến năm 2015 xây dựng từ 1 đến 2 trung tâm phân phối ở Kiên Giang và Cần Thơ để cung cấp cho các tỉnh miền Tây. Đến năm 2020 mở rộng 2 trung tâm này và xây dựng thêm từ 3 đến 4 trung tâm đáp ứng nhu cầu tăng nhanh trong vùng.
- Giai đoạn 2011-2015 xây dựng 1 Sở giao dịch thép tại Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Định hướng của Quy hoạch 694
* Định hướng phát triển hệ thống sản xuất
- Về sản xuất gang và sắt xốp, phôi thép, thép thành phẩm
+ Đầu tư các nhà máy sản xuất gang, sắt xốp từ nguồn nguyên liệu quặng sắt trong nước hoặc nhập khẩu để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy luyện thép, đồng thời chế tạo các sản phẩm từ gang đúc. Hoàn thành các mục tiêu về sản lượng gang, sắt xốp, phôi thép, thép thành phẩm.
+ Phát triển sản xuất thép trong nước theo hướng đa dạng hóa sản phẩm như thép xây dựng, thép cán nguội, thép tấm cán nóng, thép mạ kim loại. Đặc biệt khuyến khích đầu tư sản xuất thép chất lượng cao, thép hợp kim phục vụ cho cơ khí chế tạo, công nghiệp đóng tàu để thay thế nhập khẩu.
Ưu tiên đầu tư sản xuất gang, phôi thép từ quặng sắt, một số chủng loại sản phẩm thép tấm cán nóng, thép hợp kim, thép không gỉ v.v…
Đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, năng suất cao, thân thiện với môi trường.
- Tập trung đầu tư các dự án sản xuất thép ở vùng Duyên hải miền Trung; tiếp theo là vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, đầu tư một số nhà máy luyện cán thép tại một số tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc (các địa phương có đủ nguồn nguyên liệu quặng sắt).
* Định hướng phát triển hệ thống phân phối
- Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối theo hình thức liên kết dọc và liên kết ngang, phù hợp với đặc điểm hàng hóa, xu hướng tiêu dùng và phân khúc thị trường; gắn khâu cung ứng và khâu tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường mối liên kết giữa các nhà sản xuất, nhà phân phối, dịch vụ và khách hàng thường xuyên; ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch thương mại điện tử, cụ thể là:
+ Xây dựng và phát triển hệ thống trung tâm phân phối và dịch vụ hậu cần ngành thép tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và các vùng có quy mô đô thị hoá lớn nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm thép cho thị trường;
+ Phát triển phương thức kinh doanh thương mại điện tử như Sở giao dịch hàng hóa tập trung, trung tâm đấu giá, nhượng quyền kinh doanh, thương mại điện tử. Khuyến khích phát triển một số doanh nghiệp phân phối lớn, có tiềm năng, kinh doanh chuyên ngành hoặc tổng hợp, đủ sức cạnh tranh;
+ Đa dạng hóa các phương thức phân phối. Hình thành và phát triển thị trường hàng hoá tương lai; hoàn thiện môi trường pháp lý và hạ tầng công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử; khuyến khích sử dụng website điện tử để cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |