Về Xoá đói giảm nghèo Hợp phần: Hỗ trợ ctmtqg về XĐGN/Chương trình 135 Cơ quan triển khai: Uỷ ban dân tộc


IV. DỰ THẢO K Ế HOẠCH TRUYỀN THÔNG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II



tải về 0.55 Mb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích0.55 Mb.
#6738
1   2   3   4   5   6   7

IV. DỰ THẢO K Ế HOẠCH TRUYỀN THÔNG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II


Dựa trên các phân tích trong chiến lược truyền thông, nhóm chuyên gia xây dựng kế hoạch hành động truyền thông cho khung lộ trình từ năm 2007 đến năm 2010.

Có nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng lộ trình triển khai sản phẩm/hoạt động truyền thông. Phương pháp xây dựng lộ trình của nhóm chuyên gia dựa trên 2 căn cứ:




  • Bảng xếp hạng ưu tiên (ở phần nội dung trên)




  • Lộ trình triển khai của 4 hợp phần của chương trình 135 và mức độ đầu tư vốn cho các hoạt động. Theo văn kiện dự án 135 giai đoạn 2 bao gồm có 4 hợp phần, trong đó theo mức độ đầu tư như sau phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cán bộ, và hộ trợ giải quyết các ván đề bức xúc của người dân12.

Như vậy trong lộ trình của chiến lược truyền thông giai đoạn 2007-2010, những hoạt động đáp ứng tốt nhất hai chỉ tiêu trên sẽ được ưu tiên thực hiện ngay trong năm 2007, và các hoạt động còn lại sẽ triển khai trong năm 2008, còn các hoạt động kém ưu tiên hơn sẽ tiếp tục thực hiện trong các năm tiếp theo. Giả định rằng các sản phẩm/hoạt động sau khi được triển khai sẽ tiếp tục được duy trì thực hiện trong các năm tiếp theo. Trong dự thảo kế hoạch hành động chúng tôi cũng xây dựng những chỉ tiêu giám sát như là những gợi ý để làm căn cứ xác định mức độ hoàn thành của các hoạt động. Trong kế hoạch hành động của chiến lược truyền thông, nhóm chuyên gia ước tính ngân sách cho các hoạt động. Tuy nhiên, các dòng ngân sách này chỉ mang tính chất gợi ý, bởi vì nó còn phụ thuộc vào những thay đổi về chi phí và giá của các hoạt động tuỳ thuộc thời gian và địa bàn.



Bảng 3: Kế hoạch hành động (2007-2010)


Sản phẩm/Hoạt động

Thời gian bắt đầu thực hiện

Đơn vị thực hiện

Chỉ tiêu giám sát

Dự trù kinh phí
(triệu đồng)


2007

08

09

10

1 năm

4 năm

Xây dựng hệ thống mốc thông tin ban đầu để đánh giá giám sát tác động của chương trình

x










UBDT (Vụ Chính sách, TT tin học)










1.2

x










Ủy ban dân tộc, Vụ chính sách

Bộ Cơ sở dữ liệu





400

1.3

x










Ủy ban dân tộc, Vụ chính sách, Trung tâm tin học

Bộ Cơ sở dữ liệu





2000

1.4

x










Ủy ban dân tộc, Vụ chính sách

Mạng lưới giám sát nông hộ làm thử ở 3 tỉnh, 3 huyện, 3 xã, 6 thôn bản




1800

Thành lập bộ phận chuyên trách thông tin

























2.1

x










UBDT (Vụ Chính sách)




300

1200

2.2

x










UBDT (Trung tâm tin học, Vụ CS)

Xếp hạng website 135

Số lượt truy cập

Phiếu đánh giá chất lượng nội dung website


120

480

2.3




x







(UBDT, Vụ tuyên truyền, TT tin học)

Xếp hạng website UBDT

Số lượng phát hành bản tin 135

Phiếu đánh giá chất lượng nội dung Bản tin 135








7.1




x

x

x

Ban dân tộc Tỉnh (Phòng Chính sách

Đánh giá mức độ tham gia, cung cấp tin bài của từng thành viên Tỉnh trong website 135,

600

1800

Tăng cường công tác thông tin của Ban quản lý dự án cấp huyện

























12.1




x

x

x

Ban quản lý dự án huyện

Tần suất sử dụng các phương tiện hiện đại trong công tác thông tin(gửi thư điện tử, truy cập internet, tham gia website chương trình 135)

110

330

12.2




x

x

x

Nt

CSDL về chương trình 135 tại huyện

110

330

Xây dựng cơ chế thông tin phản hồi từ cơ sở

























5.1

x










UBDT (Vụ Chính sách, bộ phận TT)

Cơ quan truyền thông trung ương



Số lượng câu hỏi-câu trả lời về các vấn đề liên quan đến CT

300

1200

5.2




x







Nt

CSDL lưu trữ các kết quả nghiên cứu đánh giá




1000

10.1

x

x

x




Ban dân tộc Tỉnh

Cơ quan truyền thông cấp Tỉnh



Số lượng câu hỏi-câu trả lời về khuyến nông, pháp luật, ...

800

3200

10.2

x

x

x




Nt

Tần suất phát sóng chuyên mục 135 trên PT-TH

800

3200

15.1




x

x

x

Phòng dân tộc huyện

Số lượng câu hỏi-câu trả lời

600

1800

15.2




x

x

x

Ban dân tộc Tỉnh, Trạm khuyến nông huyện, Câu lạc bộ khuyến nông thôn bản

Báo cáo đánh giá nhu cầu thông tin kỹ thuật, Bộ phiếu thăm dò ý kiến

480

1440

20.1




x

x

x

Ban giám sát xã

Trưởng thôn bản

Truyền thông xã


Biên bản ghi ý kiến đề xuất người dân

Số lượt phát thanh tại xã về nội dung phản hồi của dân/tháng



480

1440

20.2




x

x

x

Ban giám sát xã

Số lượng thư của hòm thư







20.3




x

x

x

Ban quản lý dự án xã

Bộ phiếu thăm dò ý kiến







20.4




x

x

x

Nt










20.5




x

x

x

Ban giám sát xã, CLB khuyến nông thôn bản










Phối hợp cơ quan truyền thông

























6.1

x










UBDT (Vụ Tuyền truyền)

Số lượng chuyên mục 135 được mở trên các báo, tạp chí phát không

600

2400

6.2

x










UBDT (Vụ Chính sách)

Số lượng các chương trình đối thoại được tổ chức







6.3

x










UBDT (Vụ Chính sách), cơ quan truyền thông trung ương










6.4

x










Nt










11.1




x

x

x

Ban dân tộc Tỉnh (bộ phận thông tin), Trung tâm khuyến nông Tỉnh

Các tài liệu soạn thảo về thị trường, khuyến nông







11.2




x

x

x

Đài PT-TH Tỉnh

Số lượng chuyên mục, thời lượng phát tiếng dân tộc tăng thêm

3000

9000

11.3




x

x

x

Ban dân tộc Tỉnh, Sở KH&ĐT










11.4




x

x

x

Ban dân tộc Tỉnh, Báo Tỉnh




1000

3000

11.5




x

x

x

Trung tâm khuyến nông Tỉnh

Số lượng video clip, tài liệu tập huấn khuyến nông bằng tiếng dân tộc hoặc song ngữ







16.1




x

x

x

Phòng dân tộc huyện, trạm khuyến nông huyện










16.2




x

x

x

Trạm khuyến nông huyện

Đài PT-TH huyện

Phòng dân tộc huyện


Các chương trình, tài liệu thông tin, thị trường được sử dụng cho các chuyên mục







16.3




x

x

x

Đài PT-TH huyện










16.4




x

x

x

Sở KH&ĐT










19.1




x

x

x

Sở KH&ĐT










19.2-19.4




x

x

x

Bộ phận phát thanh xã, CLB khuyến nông xã

Tài liệu lưu trữ bằng tiếng dân tộc

Số giờ phát thanh trên sóng về các chương trình



1500

4500

Cải tiến hệ thống giám sát điều hành triển khai chương trình
















Hình thành đường dây nóng tiếp nhận thông tin (điện thoại, email, hòm thư)

Chuyên mục "đánh giá, giám sát CT135" trên Website CT135










3.1

x













Quy chế hoạt động

300

1200

3.2

x










UBDT (Vụ Chính sách)


Hệ thống chỉ tiêu giám sát được bổ sung

Hoạt động của chuyên mục "đánh giá, giám sát CT135" trên Website CT135







500

3.3

x










nt

Hệ thống báo cáo theo chỉ tiêu mới





500

3.4




x







UBDT (Vụ Chính sách)

Quy chế thực hiện giám sát







3.5




x







nt

Số lượng các buổi tập huấn ở Tỉnh




100

Thực hiện nhiệm vụ báo cáo theo hệ thống chỉ tiêu giám sát điều hành triển khai chương trình

x










Ban dân tộc Tỉnh

Phòng dân tộc huyện



Hệ thống báo cáo theo chỉ tiêu mới

Báo cáo Điểm bưu điện văn hoá xã










8.1

x










Ban dân tộc Tỉnh

Số buổi họp, số công văn góp ý với UBDT về xây dựng chỉ tiêu giám sát







8.2




x







Nt

Số buổi tập huấn, số tài liệu, danh sách những người được tập huấn ở huyện




100

8.3




x







Nt

Quy chế thực hiện giám sát







8.4




x







Ban dân tộc Tỉnh, Phòng dân tộc huyện

Báo cáo giám sát với hệ thống chỉ tiêu mới




300

Tăng cường công tác thông tin giám sát

























18.1




x







Ban giám sát xã

Báo cáo triển khai mô hình ở 3 xã thuộc vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ để xây dựng chỉ tiêu giám sát đánh giá

họp dân thôn bản

Báo cáo mô hình triển khai thực hiện báo cáo





150

Cải tiến cơ chế phối hợp của các cơ quan có liên quan

























4.1

x










UBDT (Vụ Chính sách)

Số lượng các cuộc họp giao ban; danh sách thành phần tham gia







4.2




x







Nt, nhóm cơ quan truyền thông

Số lượng báo cáo các lần đi khảo sát, danh sách địa điểm đi khảo sát, tần suất xuất hiện trên chuyên mục 135







4.3

x










UBDT (Vụ Chính sách, Bộ phận thông tin)

Số lượng các cuộc họp được tổ chức với các nhà tài trợ

Biên bản các cuộc họp



Số lượng biên bản ghi nhớ được thực hiện với các nhà tài trợ







9.1

x










Ban dân tộc Tỉnh

Số lượng các cuộc họp giao ban; danh sách thành phần tham gia







9.2




x







Nt

Số lượng báo cáo các lần đi khảo sát, danh sách địa điểm đi khảo sát,







9.3




x







Nt

Tần suất tham gia website 135 xếp hạng giữa các Tỉnh







9.4

x










Nt, và các cơ quan truyền thông của Tỉnh

tần suất xuất hiện trên chuyên mục 135







14.1




x







Phòng dân tộc huyện

Số lượng các cuộc họp giao ban; danh sách thành phần tham gia







14.2




x







Phòng dân tộc huyện và Đài PT-TH huyện

Số lượng báo cáo các lần đi khảo sát, danh sách địa điểm đi khảo sát,







14.3




x







Phòng dân tộc huyện

Tần suất tham gia website 135 xếp hạng giữa các Tỉnh







17.1




x







Ban quản lý dự án xã, Ban giám sát

Số lượng biên bản họp và thành phần tham gia, các ý kiến ghi nhận







17.2




x







nt

Tần suất xuất hiện trên các phương tiện truyền thông huyện, tỉnh

Đánh giá của các cơ quan truyền thông huyện, tỉnh về tần suất cung cấp thông tin









Tổng số






















43370

KẾT LUẬN
Trên đây là những đề xuất của nhóm chuyên gia về chiến lược truyền thông của chương trình 135 giai đoạn 2 trong khoảng thời gian 2007-2010 và dự thảo kế hoạch hành động bao gồm lộ trình các hoạt động, các chỉ tiêu giám sát và ngân sách. Như các phần trên đã trình bày, chiến lược truyền thông nhằm vào giải quyết các vấn đề yếu kém của công tác truyền thông hiện nay chứ không nhằm thực hiện một kế hoạch tổng thể quy mô toàn diện. Việc thực hiện chiến lược truyền thông thành công dựa rất nhiều vào năng lực của các đơn vị triển khai, và khả năng lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình khác diễn ra trên cùng địa bàn. Tuy nhiên, trước tiên bản chiến lược đề xuất các hoạt động truyền thông cũng như lộ trình kế hoạch hành động cần được góp ý của các chuyên gia và các bộ ngành liên quan để tiếp tục hoàn thiện hơn.

Tài liệu tham khảo
ADB (2005). Chiến lược truyền thông thu hút và kết nối - The Emerging Communications Strategy: Engaging and connecting People. Tham luận số 06, Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo
Bộ NN&PTNT (2001). Kế hoạch hành động cải cách hành chính (2002-2005)
Bộ KH&ĐT (2006). Poor communes livelihoods and infrastructure program (PCLIP)
Bùi Thị Minh Tâm (2005). Báo cáo đánh giá tóm tắt kết quả thực hiện chương trình 135 và khuyến nghị định hướng chính sách cho chương trình giai đoạn 2006-2010
Đặng Kim Sơn, Phạm Quang Diệu, Phạm Hoàng Ngân, Trịnh Văn Tiến (2006). Dự thảo báo cáo đánh giá nhu cầu, năng lực truyền thông của các bên tham gia Chương trình 135 giai đoạn II.
Ngân hàng thế giới (2006). Program communications strategy implementation guidelines for program 135 Phase II.
Nguyễn Văn Cường (2005). Báo cáo nghiên cứu đề xuất cơ chế giám sát và đánh giá có sự tham gia của cộng đồng trong chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2006-2010
Nguyễn Đức Nhật, Vũ Thị Hải Yến (2005). Đề xuất khung cơ chế phân bổ nguồn lực Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006-2010
Phan Văn Hùng (2005). Đánh giá tình hình, đề xuất nội dung hợp phần nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng các xã thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006-2010
Uỷ ban dân tộc (2005). Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)
Tô Đình Mai, Nguyễn Văn Tiến, Vũ Dũng (2005). Đánh giá tình hình phát triển sản xuất-đề xuất nội dung hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi 2006-2010

PHỤ LỤC

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135
Sơ đồ 4: Chức năng của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình 135 ở cấp trung ương



Nguồn: Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg và Văn kiện chương trình 135 giai đoạn II
Chương trình 135 giai đoạn II đặt trong một Ban chỉ đạo chương trình quốc gia chung do một Phó Thủ tướng chính phủ làm trưởng ban, Bộ trưởng chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc làm phó ban, các thành viên là các bộ, ngành trung ương và Hội đồng Dân tộc Quốc hội, Hội Nông dân Việt Nam.
Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình 135 (Quyết định số 13/1998/QĐ-TTg và Quyết định số 01/1999/QĐ-TTg) có nhiệm vụ: (i) phối hợp với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và các đoàn thể nhân dân thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tổng thể, kế hoạch theo từng giai đoạn và hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo thực hiện kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu của Chương trình. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình. Thực hiện lồng ghép Chương trình 135 với các Chương trình dự án khác đang đầu tư trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn. (ii) Phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các địa phương thực hiện Chương trình; phối hợp với các địa phương để trực tiếp chỉ đạo xây dựng một số mô hình điểm ở các vùng dân tộc đặc trưng, tổng kết rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng mô hình. (iii) Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình.

Trưởng Ban chỉ đạo chương trình 135 chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ tiến độ, kết quả hoạt động của chương trình, phân công thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của chương trình.

Các bộ, ngành trung ương có nhiệm vụ: (i) xây dựng văn bản hướng dẫn cơ chế quản lý và bố trí nguồn vốn ngân sách cho địa phương; (ii) căn cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện chương trình hàng năm do UBND tỉnh đề xuất lên Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ của mình trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định vốn đầu tư cân đối cho chương trình, được ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chương trình có hiệu quả. (iii) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và giám sát các hoạt động của chương trình ở các địa phương.

Hội đồng Dân tộc của Quốc hội và Hội Nông dân Việt nam (Quyết định số 01/1999/QĐ-TTg) tham gia thành viên Ban chỉ đạo và hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của mình.


S
THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
ơ đồ 5: Phân công nhiệm vụ của các cơ quan thành viên của các bộ ngành chỉ đạo thực hiện chương trình 135 ở cấp trung ương


Cơ quan thường trực chương trình 135 cấp trung ương là Uỷ ban Dân tộc (cơ quan chịu trách nhiệm chính là Vụ Chính sách Dân tộc - UBDT). Cơ quan thường trực có nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan (i) giúp Thủ tướng tổng hợp theo dõi đôn đốc kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định; (ii) hướng dẫn chỉ đạo các địa phương xét lập danh xã và thôn bản trình Thủ tướng quyết định; (iii) ban hành thông tư hướng dẫn về cơ chế quản lý và hướng dẫn địa phương tổ chức thực hiện; (iv) hướng dẫn chỉ đạo một số chính sách của UBDT về trợ giá trợ cước, QĐ 134, hỗ trợ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn … (v) theo dõi giám sát các chỉ tiêu, mục tiêu của chương trình do các bộ ngành khác chỉ đạo thực hiện lồng ghép và phối hợp với các bộ ngành rà soát, bổ sung một số chính sách để thực hiện mục tiêu của chương trình.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan chịu trách nhiệm chính là Vụ Kinh tế lãnh thổ, Vụ Địa phương) có nhiệm vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ liên quan phân bổ kế hoạch vốn chương trình, hướng dẫn các địa phương lồng ghép vốn; và phối hợp với các bộ ngành hướng dẫn cơ chế quản lý thực hiện, kiểm tra, giám sát chương trình.

Bộ Tài chính (cơ quan chịu trách nhiệm chính là Vụ Ngân sách, Vụ Hành chính sự nghiệp)có nhiệm vụ theo dõi cấp phát vốn thực hiện chương trình, phối hợp với các bộ ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý thực hiện, kiểm tra, giám sát tài chính của chương trình.

Bộ Nông nghiệp và PTNT (cơ quan chịu trách nhiệm chính là Cục Hợp tác xã, Trung tâm Khuyến nông quốc gia) có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển sản xuất; chủ trì hướng dẫn một số chính sách thuộc ngành quản lý: thuỷ lợi, nước sinh hoạt, khuyến nông khuyến lâm, phát triển và bảo vệ rừng … để thực hiện mục tiêu lồng ghép các chương trình.

Bộ Giao thông Vận Tải có nhiệm vụ thực hiện hoàn thành đề án 219 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm cụm xã; đồng thời chỉ đạo các tỉnh quy hoạch mạng lưới giao thông nông thôn theo hướng nâng cao quy mô đường giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển.

Các bộ ngành khác căn cứ mục tiêu chương trình đã được duyệt, theo chức năng chỉ đạo, rà soát, bổ sung các chính sách và hướng dẫn các địa phương thực hiện để đạt mục tiêu lồng ghép các chương trình.
Sơ đồ 6: Chức năng của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình 135 ở cấp tỉnh

Ban Chỉ đạo của tỉnh được thành lập (Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2000/QĐ-TTg). Ban chỉ đạo tỉnh có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập kế hoạch, tổ chức điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong đó có Chương trình 135 trên địa bàn. Trưởng Ban chỉ đạo là một đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông thường là Phó Chủ tịch UBND tỉnh). Cơ quan thường trực chương trình 135 ở tỉnh là Ban dân tộc tỉnh (Thông tư số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD- NNPTNT ngày 8 tháng 8 năm 2006), các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính và các sở ban ngành khác có liên quan.

Cơ quan thường trực chương trình 135 của tỉnh có có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tham mưu giúp Ban chỉ đạo chương trình 135 của tỉnh quản lý chương trình. Nhiệm vụ cụ thể của cơ quan thường trực chương trình 135 như sau:

- Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tỉnh, hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện từng năm trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh;

- Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 cho từng huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;

- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương; chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương;

- Thực hiện một số nội dung của dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng khi được UBND tỉnh giao

- Chủ trì giúp Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu của tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo theo quy định của tỉnh và Cơ quan Thường trực Chương trình 135 trung ương

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh phân công
Sơ đồ 7: Chức năng các cơ quan chỉ đạo và thực hiện Chương trình 135 cấp huyện

Ở cấp huyện, tùy theo điều kiện của từng tỉnh có sự phân công về chỉ đạo và quản lý chương trình khác nhau, có những tỉnh bố trí cấp huyện 2 ban để chỉ đạo và quản lý (tỉnh Đăklăk), nhưng có tỉnh chỉ bố trí duy nhất Ban quản lý các dự án thuộc chương trình 135 (tỉnh Lào Cai). Hai Ban này do UBND tỉnh ra quyết định thành lập, nhiệm vụ chính là tham mưu giúp UBND huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổng hợp báo cáo thực hiện chương trình từ đơn vị quản lý thực hiện và từ các xã có dự án trên địa bàn huyện. Mỗi Ban thường có từ 4 - 5 thành viên, Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, đại diện các phòng chức năng của huyện và Chủ tịch UBND các xã ĐBKK là thành viên của Ban.

Các phòng ban chức năng của huyện có nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch triển khai cho năm kế hoạch, trình ban quản lý dự án huyện thông qua và trình cơ quan cấp trên phê duyệt; (ii) căn cứ vào kế hoạch phê duyệt và nguồn vốn phân bổ từ tỉnh, xây dựng kế hoạch phân bổ vốn chi tiết theo từng hạng mục, phân bổ vốn và tiến hành triển khai; (iii) theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện và phối hợp với các đoàn thể ở địa phương kiểm tra, giám sát các hoạt động.
Sơ đồ 8: Chức năng các cơ quan thực hiện Chương trình 135 cấp xã

Các cơ quan chức năng thực hiện chương trình 135 ở cấp xã hoạt động theo các quy định tại Nghị định của Chính phủ số 29/1998/NÐ-CP ngày 11/05/998 về việc ban hành qui chế thực hiện dân chủ ở xã và Quyết đinh 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/07/1998.

Ban Giám sát xã thường có 5-6 thành viên, trưởng ban là chủ tịch HĐND xã, phó ban là chủ tịch UB MTTQ xã, các thành viên là đại diện của các đoàn thể và một cán bộ kỹ thuật thuộc ban quản lý dự án huyện. Ban giám sát xã có các nhiệm vụ cụ thể: (i) tham gia với Chủ đầu tư dự án thông qua dự án các công trình CSHT của xã để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) giám sát quá trình thi công công trình để đảm bảo chất lượng kỹ thuật và tiến độ thi công. Kiến nghị với chủ đầu tư dự án đình chỉ thi công khi xét thấy thi công không đảm bảo chất lượng công trình; (iii) giám sát việc nghiệm thu thanh toán công trình, Ðại diện Ban Giám sát được ký biên bản nghiệm thu công trình.

Ban quản lý chương trình 135 của xã cũng có từ 5-6 thành viên, trưởng ban là chủ tịch UBND xã, các thành viên là đại diện các bộ phận địa chính, kế toán, tài chính, quân sự và công an xã. Ban quản lý dự án xã có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại KBNN huyện và được sử dụng con dấu của xã để giao dịch. Ban có nhiệm vụ quản lý các dự án, chính sách trên địa bàn được UBND huyện giao. Ngoài ra, Ban có trách nhiệm phối hợp với lãnh đạo xã thông báo công khai cho nhân dân trong xã kế hoạch huy động nguồn lực tại chỗ để xây dựng công trình: về ngày công lao động nghĩa vụ (mức đóng góp và giá trị ngày công được hưởng); về việc nhân dân tự nguyện lao động, đóng góp một phần vật tư, kinh phí cho công trình.



1 Chi tiết các hoạt động và nội dung của các cuộc phỏng vấn xin xem trong phần phụ lục của báo cáo phân tích nguồn lực.

2 NMPRP - Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc; (SIDA chia sẻ- Chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về giảm nghèo; M4P - Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo; RWSS-Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch nông thôn (2006-2010).


3 Về đánh giá các hoạt động chương trình 135 giai đoạn 1 và các dự án XĐGN khác xin xem trong báo cáo phân tích nguồn lực.

4 Riêng trong dự án Sida chia sẻ, trong các cuộc họp, người dân thôn bản đã tham gia góp ý trực tiếp về các hoạt động xây dựng số liệu điều tra của dự án ở địa phương và phân tích thực trạng thôn bản. Vì thế các cấp quản lý dự án có căn cứ để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp.

5 Các nội dung của phần này được xây dựng dựa trên các tư liệu thứ cấp, các cuộc họp, phỏng vấn ở các cấp từ TW đến địa phương của nhóm nghiên cứu. Về chức năng của các đơn vị ở các cấp xin xem phụ lục trong báo cáo đánh giá nguồn lực.

6 Số liệu thống kê sơ bộ đánh giá kết quả 7 năm thực hiện Chương trình 135 của UBDT mới chỉ cho thấy tỷ lệ số xã tiếp thu khoa học kỹ thuật trong sản xuất bình quân trên cả nước từ Chương trình đã đạt 50%.

7 UBDT 2006. Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã Đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 ( chương trình 135 giai đoạn II ) trang 48.

8 http://www.cema.gov.vn

9 Mô hình ISG (Bộ NN&PTNT) huy động các nguồn lực của các nhà tài trợ là một cách làm hay.

10 Trên bản tin 135 đã có chuyên mục hỏi đáp về 135, hoạt động này nhằm đẩy mạnh thu thập ý kiến phản hồi qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

11 Địa phương ở đây có thể bao gồm Ban dân tộc phụ trách quản lý, Sở văn hoá chịu trách nhiệm nội dung, sở tài chính chịu trách nhiệm về kinh phí.

12 Kinh phí phân bổ các hợp phần trong chương trình 135 giai đoạn 2 như sau: (1) Dành 70% ngân sách của Ch­ương trình để phát triển hạ tầng cơ sở quy mô nhỏ hoặc trung tâm cụm xã; (2) Dành 15% ngân sách của Ch­ương trình để thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển sản xuất, tạo tiền đề để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá; Dành 8% ngân sách của Ch­ương trình để thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và năng lực của cộng đồng, quản lý giám sát Chương trình; (4) Dành 7% ngân sách của Ch­ương trình để hỗ trợ giải quyết khó khăn bức xúc đời sống nhân dân.


Каталог: files -> docs
docs -> Thông báo: Cơ hội tập huấn cho các Tổ hợp tác, Các tổ chức cộng đồng về việc thực hiện Nghị định 151 của Thủ tướng chính phủ tại miền Bắc và miền Nam
docs -> Đơn vị cung cấp dịch vụ cntt hàng đầu tại Khánh Hòa trung tâm cntt vnpt khánh hòA
docs -> Chiến dịch giáo dục toàn cầu chương trình Hành động Toàn cầu 21 -2/04/2008 Bộ tài liệu nguồn
docs -> State of tennessee
docs -> Trung tâm hợp tác đào tạo quốc tế (ciec) phối hợp với Học viện Quản lý Châu Á tổ chức Khoá học cho các cán bộ quản lý phát triển
docs -> Strengthening the co-operation between Quang Nam and ingos for Poverty reduction and Sustainable development
docs -> Terms of use
docs -> Ethnic Group Province Program Sector
docs -> Date: 17/07/2006 Venue: Oxfam meeting room, Floor 10, 16 Mai Hac De, Hanoi List of participants

tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương