Về phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010


Nâng cao năng lực chẩn đoán xét nghiệm của Chi cục Thú y



tải về 0.53 Mb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích0.53 Mb.
#27552
1   2   3   4   5

2. Nâng cao năng lực chẩn đoán xét nghiệm của Chi cục Thú y:

- Trong các năm qua Trạm Chẩn đoán xét nghiệm - Điều trị, Chi cục Thú y được đầu tư các trang thiết bị cho công tác chẩn đoán xét nghiệm dịch bệnh trên động vật như tủ an toàn sinh học class II, hệ thống máy Real time PCR, hệ thống máy ELISA… và đào tạo, tập huấn cán bộ trong và ngoài nước nâng cao trình độ về chuyên môn kỹ thuật; áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán vi trùng, chẩn đoán vi-rút LMLM, PRRS, DTH,…

- Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động chẩn đoán xét nghiệm và được cấp chứng chỉ công nhận phù hợp ISO 9001:2000 và ISO/IEC 17025:2005.

- Ngoài ra Chi cục Thú y đã phối hợp với Cơ quan Thú y Vùng VI thực hiện việc định serotype vi-rút LMLM đang lưu hành nhằm phục vụ công tác giám sát dịch tễ và sử dụng vắc-xin phù hợp tiêm phòng cho đàn gia súc thành phố.

- Được Cục Thú y công nhận kết quả xét nghiệm của Chi cục Thú y đối với bệnh Cúm gia cầm có giá trị trong cả nước.

3. Phối hợp với Chi cục Thú y các tỉnh trong công tác giám sát dịch bệnh:

- Ủy ban nhân dân thành phố và một số tỉnh đã ký chương trình hợp tác phát triển nông nghiệp - nông thôn tạo tiền đề cho Chi cục Thú y phối hợp với các tỉnh trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thông tin tình hình dịch bệnh kịp thời, kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển; hỗ trợ trong công tác chẩn đoán xét nghiệm; xây dựng vùng nguyên liệu cung cấp gia súc đưa về thành phố giết mổ an toàn dịch bệnh.

- Hợp tác Chi cục Thú y các tỉnh về giám sát bệnh Cúm gia cầm (kiểm tra hiệu giá kháng thể, lưu hành bệnh) đối với đàn gia cầm có nguồn gốc từ các tỉnh đưa về giết mổ tại CSGM của thành phố; thông báo kết quả xét nghiệm đến các tỉnh nhằm hỗ trợ các tỉnh rà soát, tăng cường giám sát công tác tiêm phòng, chấn chỉnh công tác KDĐV, thực hiện chiến lược phòng dịch từ xa.

4. Các hoạt động liên quan công tác giám sát - phòng, chống dịch bệnh gia súc:

a) Công tác tiêm phòng gia súc:

Qua phối hợp với Cơ quan Thú y Vùng VI, Chi cục Thú y đã thực hiện việc định serotype vi-rút LMLM đang lưu hành từ đó sử dụng vắc-xin phù hợp tiêm phòng cho đàn gia súc thành phố như sau: Tiêm phòng cho heo sử dụng vắc-xin Aftopor (OManisa, O3039), tiêm phòng cho trâu bò sử dụng Aftovax (OManisa, O3039, A22, ASIA1).

Kết quả tiêm phòng gia súc 2006 - 2008:



Vắc-xin

2006

2007

2008

Đợt I

Đợt II

Đợt I

Đợt II

Đợt I

Đợt II

LMLM trâu bò

100

70,84

81,43

69,19

77,11

81,79

(LMLM bò sữa)

81,03

76,32

84,71

73,37

80,69

82,20

LMLM heo

79,61

77,90

94,27

78,32

76,59

89,47

Dịch tả heo

82,54

81,11

86,89

78,25

72,82

84,13

Tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 80% /TĐKT, đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch.

b) Công tác giám sát sau tiêm phòng:

- Từ năm 2007, Chi cục Thú y đã triển khai kiểm tra hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng LMLM gia súc để quyết toán tiền công tiêm phòng vắc-xin LMLM.

- Kết quả giám sát sau tiêm phòng LMLM 2007 - 2008: đánh giá công tác tiêm phòng LMLM đạt hiệu quả cao, vắc-xin sử dụng đáp ứng bảo hộ được bệnh LMLM cho gia súc cụ thể như sau:



Năm

Bảo hộ trên bò (%)

Bảo hộ trên heo (%)

Đợt I

Đợt II

Đợt I

Đợt II

2007

87,62

93,33

81,00

72,54

2008

95,12

95,12

82,71

86,96

c) Công tác tuyên truyền, tập huấn:

- Trong các năm qua Chi cục Thú y đã tập trung cho công tác tập huấn, tuyên truyền về pháp luật thú y, biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm nâng cao nhận thức phòng, chống dịch cho người chăn nuôi từ đó hạn chế phát sinh bệnh và trở thành cộng tác viên đắc lực trong việc giám sát, cung cấp thông tin dịch bệnh cho cơ quan chức năng.

- Trong ba năm 2006 - 2008, Chi cục Thú y đã cấp phát 2,3 triệu tờ bướm, poster tuyên truyền phòng, chống dịch (trong đó 323.000 tờ bướm LMLM, 1.646.000 tờ bướm, poster Cúm gia cầm, 290.000 tờ bướm PRRS), tổ chức tập huấn 182 buổi có 12.332 lượt người dự, phát loa tuyên truyền tại các phường, xã phục vụ công tác phòng, chống dịch, tiêm phòng,…

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÙNG, CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT

Thực hiện Quyết định số 62/2002/QĐ-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2002 và Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, Chi cục Thú y đã triển khai công tác xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố từ năm 2003 như sau:

- Giám sát huyết thanh học bệnh LMLM, DTH, Dại,… trên địa bàn thành phố và phường, xã, CSCN xây dựng an toàn dịch bệnh.

- Hướng dẫn các CSCN thực hiện các yêu cầu về xây dựng an toàn dịch bệnh, xây dựng quy trình vệ sinh, phòng dịch; thực hiện các biện pháp an toàn sinh học - phòng, chống dịch bệnh.

* Kết quả thực hiện chương trình xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh năm 2006 - 2008 như sau:

+ Năm 2005, được Cục Thú y công nhận XNCN heo Đồng Hiệp an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, DTH đầu tiên trên địa bàn thành phố.

+ Năm 2007, được Cục Thú y công nhận 13 CSCN heo an toàn dịch bệnh LMLM, DTH, trong đó 10 CSCN thuộc huyện Củ Chi (XNCN heo Đồng Hiệp được tái công nhận và công nhận thêm hai bệnh mới Xoắn khuẩn, Sẩy thai truyền nhiễm), 03 CSCN tại huyện Hóc Môn, quận 12 và quận 9.

+ Năm 2008, được Cục Thú y công nhận 09 CSCN heo an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, DTH, trong đó 08 CSCN tại huyện Củ Chi, 01 tại huyện Nhà Bè và 05 CSCN bò tại huyện Củ Chi an toàn dịch bệnh LMLM và 02 phường (phường 4, phường 6), quận Tân Bình được công nhận phường an toàn bệnh Dại đầu tiên của thành phố.



III. NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ

- Thông qua báo cáo dịch tễ định kỳ và thông tin từ hệ thống giám sát dịch bệnh, bước đầu đã giúp ngành thú y phát hiện sớm dịch bệnh, từ đó triển khai các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời, hiệu quả.

- Việc chủ động lấy mẫu giám sát dịch tễ từ khâu chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ gia súc; kiểm tra hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng; kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình dịch tễ trong chăn nuôi đã giúp ngành thú y chủ động trong quản lý tình hình dịch tễ. Từ đó việc dự báo tình hình dịch bệnh, xây dựng biện pháp chủ động phòng, chống dịch, chiến lược sử dụng vắc-xin khoa học, chính xác, hiệu quả;

- Từ năm 2007, Chi cục Thú y đã triển khai công tác kiểm tra hiệu giá kháng thể sau tiêm phòng LMLM gia súc đã nâng cao hiệu quả công tác tiêm phòng gia súc, đánh giá hiệu quả sử dụng vắc-xin kết hợp Cơ quan Thú y Vùng VI xác định serotype vi-rút LMLM các ca bệnh từ đó xây dựng chiến lược sử dụng vắc-xin phù hợp phục vụ tốt công tác phòng, chống dịch và xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố.

- Thực hiện công tác xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn thành phố từ năm 2003 đến nay đã mang lại hiệu quả ổn định tình hình dịch tễ trên địa bàn thành phố, làm tiền đề để tiếp tục thực hiện chương trình giai đoạn 2006 - 2010 và thực hiện chuỗi vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng thương hiệu cho các cơ sở chăn nuôi cung cấp sản phẩm “thịt an toàn” như Hợp tác xã Chăn nuôi Heo an toàn Tiên Phong.

IV. KHÓ KHĂN - TỒN TẠI

Công tác giám sát dịch bệnh gia súc trên địa bàn thành phố gặp khó khăn, hạn chế như sau:

- Tình hình biến đổi khí hậu ngày một phức tạp làm gia tăng nguy cơ dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, kể cả xuất hiện bệnh mới;

- Từ phương thức chăn nuôi gia súc nhỏ lẻ, phân tán là chủ yếu nên chưa quản lý chặt chẽ việc lưu chuyển gia súc làm ảnh hưởng đến công tác giám sát và quản lý tình hình dịch tễ; việc chăn nuôi tự phát không đảm bảo vệ sinh chưa có biện pháp xử lý triệt để đã làm hoạt động giám sát dịch tễ càng thêm khó khăn. Nguyên nhân do các địa phương chưa quy hoạch vùng chăn nuôi cụ thể nên người chăn nuôi không dám mạnh dạn đầu tư; trình độ, nhận thức của một bộ phận người chăn nuôi còn nhiều hạn chế nên việc chấp hành pháp luật chưa tốt.

- Hệ thống giám sát dịch bệnh bước đầu hoạt động có kết quả nhưng cần phải được củng cố, một số trường hợp dịch bệnh chưa được phát hiện kịp thời. Nguyên nhân do lực lượng tham gia thường là công tác kiêm nhiệm từ các ban, ấp, hội nông dân, đoàn thể nên việc thu thập thông tin có giới hạn; khối lượng công việc nhiều, địa bàn quản lý rộng, cự ly di chuyển xa, chi phí có hạn; ngoài ra nhận thức của người chăn nuôi chưa cao, e ngại đụng chạm khi cung cấp thông tin.

- Báo cáo dịch tễ định kỳ của các CSCN tập trung (trừ XNCN quốc doanh) trong thời gian qua chưa thực hiện đầy đủ.

- Tỷ lệ bảo hộ bệnh DTH tại hộ chăn nuôi trong ba năm 2006 - 2008 thấp (30,62% - 55,17%) không đạt yêu cầu. Trong các năm về sau cần tập trung kiểm soát, quản lý việc tiêm phòng, khuyến cáo loại vắc-xin sử dụng và hướng dẫn kỹ thuật, quy trình tiêm phòng cho các hộ chăn nuôi để nâng cao tỷ lệ bảo hộ.

- Chi phí xét nghiệm một số bệnh do vi-rút khá cao hoặc chưa có quy định tại Quyết định số 08/2005/QĐ-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y cũng ảnh hưởng đến công tác xét nghiệm giám sát dịch bệnh (xét nghiệm RT-PCR đối bệnh PRRS).

- Trong các năm qua ngành thú y mới tập trung giám sát các bệnh LMLM, Cúm gia cầm, DTH, PRRS, bệnh Dại,... chưa thực hiện tầm soát đối với các bệnh khác như Cúm A H1N1, Aujeszky, PCV2 trên heo, bệnh Bò điên, Tiêu chảy trên heo PED (Porcine Epidemic Diarrhea),...

- Hoạt động vận chuyển động vật, SPĐV, khai báo kiểm dịch chưa được chấp hành nghiêm; việc giết mổ gia súc, gia cầm trái phép vẫn còn.


Phần 2

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT TÌNH HÌNH DỊCH TỄ

GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2010

VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

- Kiểm soát được dịch bệnh trong chương trình quốc gia (bệnh Cúm gia cầm, LMLM, Dại) và từng bước đi đến thanh toán các bệnh trên thông qua xây dựng liên kết vùng ATDB với các tỉnh giáp ranh thành phố.

- Tầm soát một số bệnh mới BSE (bò điên); PED (dịch tiêu chảy), Cúm A H1N1, PCV2 trên heo để phòng ngừa từ xa và khống chế các bệnh mang tính chất địa phương (DTH, PRRS, Tụ huyết trùng trâu bò, Newcastle,…)

- Nâng cao nhận thức về phòng, chống dịch bệnh cho người chăn nuôi, cán bộ chính quyền, đoàn thể, các ban ngành liên quan. Củng cố hệ thống thú y cơ sở qua việc đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh để thực hiện chương trình có hiệu quả.

- Hoàn thiện hệ thống giám sát dịch bệnh nhằm phát hiện sớm, thông tin tình hình dịch bệnh kịp thời và khống chế, ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.

2. Mục tiêu cụ thể qua các giai đoạn:

2.1. Mục tiêu đến năm 2010:

- Trên cơ sở giám sát tình hình dịch tễ gia súc, thực hiện chủ động các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; thực hiện chương trình xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh giai đoạn 2006 - 2010. Mục tiêu đến năm 2010 như sau:

- Đảm bảo an toàn dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm; phát triển chăn nuôi an toàn, bền vững, hiệu quả; không để phát sinh dịch Cúm gia cầm, Cúm A H1N1 ở heo trên địa bàn thành phố; khống chế, không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng tại hộ, CSCN đối với dịch PRRS, LMLM gia súc;

- Tập trung xây dựng xã Phú Mỹ Hưng, xã An Phú huyện Củ Chi an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, DTH để được công nhận sau năm 2010; xây dựng và được công nhận 10 CSCN heo an toàn LMLM và Dịch tả; 03 CSCN bò an toàn LMLM; 05 CSCN heo an toàn bệnh PRRS, Brucellose, Lepto, Aujeszky, Cúm gia cầm; 05 phường, xã an toàn bệnh Dại.

2.2. Mục tiêu đến năm 2020:

- Đảm bảo an toàn dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm; phát triển chăn nuôi an toàn, bền vững, hiệu quả.

- Được công nhận xã Phú Mỹ Hưng, xã An Phú huyện Củ Chi an toàn dịch bệnh LMLM, DTH; mở rộng phạm vi vùng an toàn dịch bệnh qua liên kết các tỉnh giáp ranh thành phố. Ít nhất có 2 quận, huyện được Cục Thú y công nhận an toàn bệnh Dại. Sau năm 2015 huyện Củ Chi được công nhận vùng an toàn dịch bệnh.

- Bảo vệ sức khỏe cộng đồng đối với các bệnh truyền nhiễm lây giữa gia súc và con người, đặc biệt là bệnh Cúm gia cầm và bệnh Dại.

- Cung cấp sản phẩm động vật vệ sinh, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.



II. CÁC GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2009 - 2010

1. Công tác giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm thụ động:

1.1. Về hệ thống giám sát, thông tin dịch bệnh:

- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống giám sát, thông tin dịch bệnh gia súc, gia cầm; thực hiện cơ chế khen thưởng cụ thể những thông tin có giá trị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh nhằm phát huy tính năng động, tích cực của người tham gia hoạt động giám sát dịch bệnh.

- Duy trì và củng cố hoạt động báo cáo dịch tễ từ hệ thống thú y cơ sở, các CSCN tập trung, khai thác hiệu quả các báo cáo dịch tễ định kỳ phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh. Điều chỉnh quy mô chăn nuôi phải thực hiện báo cáo dịch tễ định kỳ hàng tháng như sau: CSCN heo (quy mô > 50 heo nái, > 300 heo thịt), CSCN trâu bò (quy mô > 50 trâu bò sinh sản, > 100 trâu bò thịt), CSCN dê cừu quy mô > 100 con.

- Mở rộng nguồn cung cấp thông tin dịch bệnh từ các hoạt động dịch vụ kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, điều trị thú y tư nhân,…

- Xây dựng hệ thống thông tin độc lập của ngành thú y.

1.2. Chuẩn hóa công tác giám sát dịch bệnh như biểu mẫu, chế độ báo cáo, quy trình giám sát, định kỳ thông tin mới về dịch bệnh cho hệ thống thú y cơ sở.

1.3. Tiếp tục duy trì quan hệ cung cấp thông tin dịch bệnh từ Cơ quan Thú y vùng VI, vùng VII, Chi cục Thú y các tỉnh trong khu vực.



2. Công tác giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm chủ động:

2.1. Giám sát dịch bệnh gia súc:

a) Giám sát bệnh Cúm gia cầm:

- Lấy mẫu xét nghiệm từ các CSCN gia cầm tập trung; nuôi gia cầm trái phép; chim cảnh tại các khu vui chơi; chim hoang dã; gia cầm nhập từ các tỉnh về thành phố để giết mổ;

- Loại hình giám sát - phương pháp xét nghiệm:

+ Giám sát huyết thanh (test HI, ELISA) đối với gà thịt (không áp dụng biện pháp tiêm phòng) 07 - 10 ngày trước khi xuất chuồng để xác định có phơi nhiễm với loài gia cầm bị bệnh, sự an toàn của gia cầm trước khi tiêu thụ;

+ Giám sát lưu hành vi-rút (test HI, Directigen hoặc PCR) đối với các loại gia cầm áp dụng biện pháp tiêm phòng tại các CSCN tập trung; gia cầm tại CSGM; gia cầm nuôi, vận chuyển, kinh doanh giết mổ trái phép; chim nuôi tại các khu vui chơi; chim hoang dã; chim cảnh của hộ dân nhằm xác định có sự bài thải vi-rút hoặc gia cầm đã mắc bệnh trước đó;

+ Phối hợp cơ quan vùng VI, Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương I kiểm tra sự biến đổi của vi-rút (nếu có);

+ Kiểm tra tỷ lệ bảo hộ trên đàn gia cầm tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm (test HI) tại các CSCN tập trung trên địa bàn thành phố và gia cầm nhập từ các tỉnh về thành phố giết mổ để khuyến cáo Chi cục Thú y các tỉnh tăng cường kiểm soát tiêm phòng và quản lý đàn gia cầm khi cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.

b) Giám sát bệnh Lở mồm long móng:

- Giám sát huyết thanh và lưu hành vi-rút LMLM (serotype O, A) đánh giá tỷ lệ bảo hộ bệnh LMLM trên heo, trâu bò, heo nọc giống (6 tháng/lần) sau khi tiêm phòng, kiểm tra sự hiện diện của vi-rút trong đàn để phục vụ công tác quản lý dịch tễ và công tác xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh. Số lượng mẫu lấy theo phần mềm Win-episcope 2.0.

Lấy mẫu ngẫu nhiên giám sát trên động vật hoang dã mẫn cảm với bệnh LMLM;

- Xét nghiệm xác định serotype vi-rút LMLM trong trường hợp xảy ra ổ dịch hoặc phát hiện gia súc bệnh tại các CSGM, gia súc vận chuyển trái phép để có định hướng trong sử dụng vắc-xin phù hợp và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch khẩn cấp khi xuất hiện subtype mới chưa có trong vắc-xin đang sử dụng;

- Kiểm tra hiệu giá kháng thể serotype O / A tùy theo tình hình dịch tễ hai đợt/năm (theo hai đợt tiêm phòng LMLM trâu bò, heo) nhằm đánh giá và quản lý chặt chẽ công tác tiêm phòng; giám sát hiệu quả của vắc-xin tiêm phòng theo từng lô để có phản ảnh về chất lượng vắc-xin cho Cục Thú y và nhà sản xuất.

c) Giám sát bệnh Dịch tả heo:

- Giám sát huyết thanh học và sự lưu hành vi-rút DTH, tỷ lệ bảo hộ bệnh DTH phục vụ công tác quản lý dịch tễ và công tác xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh. Số lượng mẫu lấy theo phần mềm Win-episcope 2.0;

- Xét nghiệm phát hiện vi-rút DTH đối với heo nọc giống (6 tháng/lần) hoặc trong trường hợp xảy ra ổ dịch hoặc phát hiện gia súc bệnh tại các CSGM, gia súc vận chuyển trái phép; xét nghiệm kiểm tra nguồn tinh nọc giống sử dụng trên địa bàn thành phố, xác định nguồn cung cấp, truy nguyên nguồn gốc khi phát hiện trường hợp dương tính, theo dõi xử lý tạm ngưng khai thác, tái kiểm tra trước khi loại thải, giết mổ bắt buộc.

- Kiểm tra đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng DTH hai đợt/năm (theo hai đợt tiêm phòng) nhằm kiểm soát, đánh giá công tác tiêm phòng và quản lý hoạt động tự tiêm của hộ chăn nuôi.

- Đánh giá hiệu quả các loại vắc-xin DTH sử dụng trên địa bàn thành phố, khuyến cáo loại vắc-xin, quy trình tiêm phòng phù hợp cho các loại hình chăn nuôi.

d) Giám sát bệnh PRRS:

- Giám sát lưu hành vi-rút PRRS (chủng Trung Quốc độc lực cao) trên quần thể đàn nái sinh sản, heo nọc giống (6 tháng/lần); phục vụ công tác quản lý dịch tễ. Số lượng mẫu lấy theo phần mềm Win-episcope 2.0;

- Xét nghiệm phát hiện vi-rút PRRS (chủng Trung Quốc độc lực cao) trong trường hợp xảy ra ổ dịch và mở rộng giám sát vùng uy hiếp hoặc phát hiện gia súc bệnh tại các CSGM, gia súc vận chuyển trái phép;

- Kiểm tra đáp ứng miễn dịch và xác định hiệu giá kháng thể trên heo chưa tiêm phòng hoặc đã tiêm phòng vắc-xin hãng Besta (Singapore) hoặc vắc-xin Trung Quốc.

- Phối hợp Đại học Nông Lâm thực hiện đề tài “Đánh giá tình trạng nhiễm vi-rút PRRS trên đàn heo sinh sản của thành phố Hồ Chí Minh, thiết lập quy trình phân biệt chủng vi-rút PRRS thực địa và chủng vi-rút vắc-xin”.

đ) Giám sát bệnh Cúm A H1N1 trên heo:

Hiện nay, Cúm A H1N1 trên người xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới, chủng virus mới này có nguồn gien tổ hợp từ cúm heo châu Á và Châu Âu, cúm heo Bắc Mỹ, cúm loài gia cầm Bắc Mỹ và cúm người, do đó việc giám sát vi-rút Cúm A H1N1 trên heo là rất quan trọng nhằm quản lý tình hình dịch tễ, đánh giá các nguy cơ xảy ra dịch bệnh. Giám sát dịch bệnh qua hệ thống thông tin dịch bệnh, lấy mẫu xét nghiệm giám sát huyết thanh học, vi-rút học tại các hộ, CSCN trên địa bàn thành phố cũng như nguồn heo nhập từ vùng có nguy cơ dịch bệnh. Phối hợp Cơ quan Thú y Vùng VI, Trung tâm bệnh Nhiệt đới khảo sát, kiểm tra cấu trúc gen để giám sát chủ động, cảnh báo dịch tễ.

e) Giám sát bệnh Dại:

- Xét nghiệm phát hiện vi-rút Dại trong trường hợp xảy ra ổ dịch; trong mẫu bệnh phẩm từ các tỉnh thành trong cả nước, xác định vùng có nguy cơ cao qua các năm.

- Kiểm tra tỷ lệ bảo hộ bệnh Dại tại các phường, xã xây dựng an toàn bệnh Dại, vùng đệm và trên số chó thả rông bị bắt hàng năm nhằm đánh giá công tác tiêm phòng phục vụ công tác quản lý dịch tễ và công tác xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Dại.

g) Giám sát các bệnh khác trên gia súc:

- Phối hợp Cơ quan Thú y Vùng VI tầm soát các bệnh khác trên gia súc như bệnh Bò điên (BSE), bệnh Tiêu chảy trên heo (PED) và các bệnh mới phát sinh trên đàn gia súc nhập nội.

- Giám sát kiểm tra đánh giá về huyết thanh học, về sự lưu hành mầm bệnh của một số bệnh truyền nhiễm trên gia súc (Aujeszky, PCV2) trong chăn nuôi có thể ảnh hưởng việc phát sinh hoặc làm trầm trọng hơn các bệnh truyền nhiễm khác (PRRS, PMWS) nhằm phục vụ công tác dự báo và quản lý tình hình dịch tễ (đính kèm phụ lục chi tiết số mẫu thực hiện giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm qua các năm).

h) Giám sát tại khu vực xử lý tiêu huỷ gia súc bệnh, chết:

Xét nghiệm các mẫu đất, nước, không khí/năm tại khu vực xử lý tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh, chết để dự báo dịch tễ.

2.2. Kiểm tra tình hình dịch tễ hộ, cơ sở chăn nuôi:

- Đối tượng kiểm tra: Hộ chăn nuôi; CSCN gia súc, gia cầm tập trung.

- Chế độ kiểm tra:

+ Kiểm tra định kỳ (6 tháng/lần) đối với CSCN tập trung.

+ Kiểm tra hộ chăn nuôi tại thời điểm tác nghiệp công tác thú y như tiêm phòng, kiểm tra tình hình chăn nuôi, lấy mẫu xét nghiệm, cấp KDĐV vận chuyển...

+ Kiểm tra đột xuất khi có thông tin từ nguồn giám sát bị động hoặc khi có biến động về tình hình dịch tễ.

2.3. Nâng cao năng lực, trình độ chẩn đoán, giám sát dịch bệnh:

a) Đối với Trạm Chẩn đoán xét nghiệm - Điều trị, Chi cục Thú y:

+ Tiếp tục đầu tư các trang thiết bị và đào tạo, nâng cao trình độ về chuyên môn cho cán bộ đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh trên động vật; chuẩn hóa quy trình lấy mẫu,...

+ Duy trì hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động chẩn đoán xét nghiệm theo ISO 9001:2000 và ISO/IEC 17025:2005, đến năm 2010 được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO trong lĩnh vực chẩn đoán bệnh.

+ Trình Cục Thú y công nhận năng lực phòng thí nghiệm về các loại bệnh LMLM, PRRS, DTH, Leptospira, Brucella, Aujeszky,… có giá trị trong cả nước.

b) Đối với hệ thống thú y cơ sở:

+ Đầu tư, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn thú y cho 30% hệ thống thú y cơ sở chưa có trình độ trung cấp chăn nuôi, thú y.

+ Tập huấn điều tra ổ dịch, các bệnh mới trên động vật, thường xuyên cập nhật thông tin mới về dịch bệnh 6 tháng/lần.

2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng bản đồ dịch tễ, cảnh báo dịch bệnh:

- Cập nhật, hoàn chỉnh bản đồ dịch tễ gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố qua các năm, hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ điều tra dịch tễ.

- Cập nhật, hoàn chỉnh bản đồ dịch tễ gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố qua các năm.

- Khi xảy ra ổ dịch sử dụng bản đồ dịch tễ để khoanh vùng ổ dịch; xác định tình hình chăn nuôi, tiêm phòng,… trong vùng uy hiếp; xác định tốc độ lây lan; dự báo diễn biến dịch bệnh.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo dịch bệnh động vật theo cấp độ màu.


Каталог: Lists -> VBPL DB -> Attachments
Attachments -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Ủy ban nhân dâN
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của ubnd thành phố V/v Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung quận 1
Attachments -> QuyếT ĐỊnh về thành lập Tổ Công tác chỉ đạo việc đầu tư xây dựng Nhà Văn hóa Thanh niên chủ TỊch ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
Attachments -> QuyếT ĐỊnh về kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên trách
Attachments -> Số: 1136/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Quyết định số 1493/QĐ-ub-qlđT ngày 18/5/1994 của ủy ban nhân dân thành phố
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh số: 163/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2015

tải về 0.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương