Về phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010



tải về 0.53 Mb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích0.53 Mb.
#27552
  1   2   3   4   5

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Số: 70/2009/QĐ-UBND






CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

Về phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010

và định hướng đến năm 2020



ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Căn cứ Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;

Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1079/TTr-SNN-NN ngày 20 tháng 8 năm 2009 về việc phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên chương trình:

Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.



2. Mục tiêu chương trình:

2.1. Mục tiêu đến năm 2010:

+ Đảm bảo an toàn dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm; phát triển chăn nuôi an toàn, bền vững, hiệu quả; không để phát sinh dịch; khống chế, không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng tại hộ, cơ sở chăn nuôi (CSCN) đối với dịch cúm gia cầm, Hội chứng Rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Lở mồm long móng (LMLM) gia súc trên địa bàn thành phố;

+ Tập trung xây dựng vùng và cơ sở an toàn dịch bệnh, phường - xã an toàn bệnh Dại, cụ thể như sau:

- Xây dựng xã an toàn dịch bệnh: xã Phú Mỹ Hưng, xã An Phú huyện Củ Chi an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, Dịch tả heo (DTH) để được công nhận sau năm 2010;

- Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và được công nhận 10 cơ sở chăn nuôi heo an toàn LMLM và DTH; 03 cơ sở chăn nuôi bò an toàn LMLM; 05 CSCN heo an toàn bệnh PRRS, Sẩy thai truyền nhiễm (Brucellosis), Xoắn khuẩn (Leptospirosis), Giả dại (Aujeszky), Cúm gia cầm;

- Xây dựng 05 phường, xã an toàn bệnh Dại: phường Phạm Ngũ Lão, quận 1; phường 2, quận 5; phường 7, quận 3; phường 7, quận Tân Bình; phường 12, quận Tân Bình.

2.2. Mục tiêu đến năm 2020:

+ Đảm bảo an toàn dịch bệnh đàn gia súc, gia cầm; phát triển chăn nuôi an toàn, bền vững, hiệu quả.

+ Công nhận xã Phú Mỹ Hưng, xã An Phú, huyện Củ Chi an toàn dịch bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả heo; mở rộng phạm vi vùng an toàn dịch bệnh qua liên kết các tỉnh giáp ranh thành phố. Ít nhất có 2 quận, huyện được Cục Thú y công nhận an toàn bệnh Dại. Sau năm 2015, huyện Củ Chi được công nhận vùng an toàn dịch bệnh.

+ Bảo vệ sức khỏe cộng đồng đối với các bệnh truyền nhiễm lây giữa gia súc và con người, đặc biệt là bệnh Cúm gia cầm và bệnh Dại.

+ Cung cấp sản phẩm động vật vệ sinh, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.



3. Nhiệm vụ trọng tâm:

- Kiểm soát được dịch bệnh trong chương trình quốc gia (bệnh Cúm gia cầm, LMLM, Dại) và từng bước thanh toán các bệnh trên thông qua xây dựng liên kết vùng an toàn dịch bệnh với các tỉnh giáp ranh thành phố.

- Tầm soát một số bệnh mới BSE (bò điên); PED (dịch tiêu chảy cấp trên heo); Cúm A H1N1, PCV2 trên heo để phòng ngừa từ xa và khống chế các bệnh mang tính chất địa phương (DTH, PRRS, Tụ huyết trùng trâu bò, Newcastle,...).

- Nâng cao nhận thức về phòng, chống dịch bệnh cho người chăn nuôi, cán bộ chính quyền, đoàn thể, các ban ngành liên quan.

- Củng cố hệ thống thú y cơ sở qua việc đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh để thực hiện chương trình có hiệu quả.

- Hoàn thiện hệ thống giám sát dịch bệnh nhằm phát hiện sớm, thông tin tình hình dịch bệnh kịp thời và khống chế, ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.

- Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật của Chi cục Thú y thành phố.

4. Nội dung công tác tập trung thực hiện:

(chi tiết theo phụ lục đính kèm).

4.1. Tập huấn, tuyên truyền;

4.2. Giám sát bệnh Cúm gia cầm;

4.3. Giám sát bệnh Lở mồm long móng;

4.4. Giám sát bệnh Dịch tả heo;

4.5. Giám sát bệnh PRRS;

4.6. Giám sát bệnh Cúm A H1N1 trên heo;

4.7. Giám sát huyết thanh học về sự lưu hành mầm bệnh;

4.8. Giám sát dịch bệnh thực hiện Chương trình xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

4.9. Giám sát phát hiện các bệnh mới.

5. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình: Chi cục Thú y được sử dụng nguồn 10% phí, lệ phí nộp ngân sách và 100% nguồn thu phạt của Chi cục Thú y, được bổ sung ngân sách trong trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ thực hiện.

6. Tổ chức thực hiện:

- Thời gian thực hiện: 2009 - 2020.

- Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Đơn vị thực hiện: Chi cục Thú y.



Điều 2. Tổ chức thực hiện

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Chi cục Thú y xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện cụ thể, đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ chương trình kiểm soát dịch tễ gia súc gia cầm trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2020.

- Sở Tài chính hướng dẫn Chi cục Thú y về thủ tục sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí từ 10% phí, lệ phí nộp ngân sách, tiền thu phạt để thực hiện chương trình này. Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét bổ sung kinh phí để đảm bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu chương trình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Trung Tín


ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



CHƯƠNG TRÌNH

Giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

(Ban hành kèm theo Quyết định số 70 /2009/QĐ-UBND

ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)



PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY XỰNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố:

1.1. Tình hình chăn nuôi:

Tổng đàn gia súc trên địa bàn thành phố năm 2008 tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2008 như sau:

- Trâu, bò: 109.292 con, trong đó 69.755 con bò sữa nuôi tại hộ dân. Số hộ chăn nuôi trâu bò 17.950 hộ, trong đó bò sữa 8.347 hộ.

- Heo: tổng đàn 333.549 con, trong đó hộ dân 307.039 và 04 cơ sở chăn nuôi (CSCN) quốc doanh 26.510 con. Số hộ chăn nuôi heo 10.652 hộ.

Quy mô chăn nuôi heo <10 con/hộ là chủ yếu (chiếm tỷ lệ 43,43%/hộ và chiếm 06,01% tổng đàn) đặc biệt tình trạng chăn nuôi ở một số hộ là người nhập cư từ các tỉnh điều kiện vệ sinh thú y rất kém, ô nhiễm môi trường, gây khó khăn trong công tác quản lý và phòng, chống dịch bệnh.

- Gia cầm: tổng đàn tại 2 cơ sở chăn nuôi được thẩm định đạt yêu cầu chăn nuôi, tính đến ngày 30 tháng 10 năm 2008 nuôi 7 đợt với 530.400 con gà thịt.

Tình hình chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ không đúng quy định tại các hộ dân khá phổ biến ở quận 9, 12, Bình Tân, huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè,.là nguy cơ làm phát sinh bệnh cúm gia cầm ảnh hưởng tình hình dịch tễ trên địa bàn thành phố.

1.2. Dự báo tình hình chăn nuôi:

Theo Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển chăn nuôi thành phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn giá giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015. Dự báo tình hình chăn nuôi trên địa bàn thành phố trong các năm về sau như sau:

* Chăn nuôi trâu bò:

Trong năm 2009, 2010 và các năm về sau dự báo tổng đàn trâu bò không biến đổi lớn do tốc độ đô thị hóa tại các quận vùng ven, diện tích đồng cỏ ngày càng thu hẹp, chăn nuôi nhỏ lẻ không mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Chăn nuôi bò sữa: Dự kiến đến năm 2015, tổng đàn bò sữa là 75.000 con và có khuynh hướng chuyển dịch về các huyện ngoại thành, đặc biệt là huyện Củ Chi; quy mô chăn nuôi bò sữa chuyển dịch dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ không hiệu quả sang quy mô chăn nuôi 50 - 100 con;

* Chăn nuôi heo:

Dự kiến đến năm 2010 và 2015, tổng đàn heo dao động khoảng 300.000 - 350.000 con (không tính liên kết chăn nuôi tại các tỉnh); chăn nuôi heo nhỏ lẻ chuyển dịch dần sang quy mô chăn nuôi >100 con.

* Chăn nuôi gia cầm:

Sẽ hình thành nhiều CSCN gia cầm tập trung đạt yêu cầu vệ sinh thú y tại các huyện ngoại thành. Dự kiến đến năm 2015, đàn gia cầm thịt khoảng 2.400.000 - 4.800.000 con/năm.

2. Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm:

2.1. Tình hình dịch bệnh Lở mồm long móng (LMLM):

- Tại Việt Nam: theo thông báo của Cục Thú y:

+ Năm 2006: cả nước có 484 phường, xã/178 quận, huyện/41 tỉnh, thành phố xảy ra dịch bệnh LMLM;

+ Năm 2007: có 36 tỉnh trên 3 miền có dịch (26 tỉnh có dịch bệnh trên trâu bò, 29 tỉnh có dịch bệnh trên heo, 18 tỉnh có dịch bệnh trên trâu bò và heo), vi-rút gây bệnh hầu hết do serotype O, riêng tại Phú Yên serotype A, tại Quảng Trị, Thanh Hóa serotype Asia 1;

+ Năm 2008: có 128 phường, xã/47 huyện/14 tỉnh, thành phố (xuất hiện serotype A trên trâu bò tại tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh);

+ 6 tháng đầu năm 2009: cả nước có 15 tỉnh có dịch LMLM, vi-rút gây bệnh là serotype O, A trên trâu bò, serotype O trên heo.

- Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:

+ Năm 2006: đã phát hiện và xử lý 911 gia súc mắc bệnh LMLM và gia súc chung đàn tại quận 8, 9, Bình Tân, huyện Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh và Hóc Môn;

+ Năm 2007: đã phát hiện và xử lý 2.297 gia súc mắc bệnh LMLM và gia súc chung đàn tại 10 phường, xã, thuộc 4 quận, huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Bình Tân;

+ Năm 2008: không phát hiện trường hợp bệnh LMLM tại hộ, CSCN; tại cơ sở giết mổ (CSGM) xử lý 133 heo bệnh LMLM có nguồn gốc từ tỉnh Đồng Nai;

+ 6 tháng đầu năm 2009 đến nay: không phát hiện trường hợp bệnh LMLM.

2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm:

- Tại Việt Nam: theo thông báo của Cục Thú y:

+ Năm 2006: dịch đã xảy ra tại 8 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;

+ Năm 2007: xảy ra 03 đợt dịch tại 267 phường, xã/114 quận, huyện/34 tỉnh, thành phố;

+ Năm 2008: 96 ổ dịch/80 phường, xã/54 quận, huyện/27 tỉnh, thành phố;

+ 6 tháng đầu năm 2009: cả nước có 15 tỉnh có dịch, bệnh đã lây nhiễm cho 6 người và đã có 4 người tử vong do tiếp xúc và ăn gia cầm mắc bệnh.

- Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:

+ Từ tháng 4 năm 2004 đến tháng 12 năm 2005: đã xử lý 32.239 con vịt, 502 con gà dương tính với vi-rút cúm gia cầm tại 93 hộ chăn nuôi;

+ Từ năm 2006 đến nay: đã thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống dịch cúm gia cầm nên không xảy ra dịch trên địa bàn thành phố.

2.3. Tình hình bệnh Dịch tả heo (DTH):

Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: năm 2006 có 02 trường hợp bệnh Dịch tả heo tại Củ Chi và quận 12; năm 2007 đến nay, không phát hiện bệnh trên địa bàn thành phố.

2.4. Tình hình dịch PRRS: theo thông báo từ Cục Thú y:

+ Năm 2007: cả nước đã có 02 đợt dịch tại 18 tỉnh, thành phố;

+ Năm 2008: dịch xảy ra tại 956 phường, xã/103 quận, huyện/26 tỉnh, thành phố;

+ 6 tháng đầu năm 2009: cả nước có 06 tỉnh có dịch PRRS là Hưng Yên, Quảng Ninh, Quảng Nam, Gia Lai, Bạc Liêu, Bắc Giang.

2.5. Tình hình bệnh Dại ở chó trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:

Năm 2002: 02 trường hợp (TH) bệnh Dại trên chó tại quận 1, huyện Bình Chánh; năm 2004: 02 TH tại quận 7, Thủ Đức; năm 2006: 03 TH tại quận 5, Tân Bình và huyện Bình Chánh; năm 2007: 01 TH tại huyện Bình Chánh; năm 2008 đến nay không có trường hợp bệnh Dại trên chó.

2.6. Dự báo tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm:

Tại Việt Nam từ năm 2009 và những năm tiếp theo, khả năng dịch Cúm gia cầm, LMLM gia súc và PRRS trên heo vẫn còn diễn biến phức tạp do phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán còn phổ biến; việc kiểm soát vận chuyển, kinh doanh giết mổ gia súc gia cầm, công tác tổ chức tiêm phòng và quản lý tiêm phòng còn nhiều bất cập.

Tại thành phố Hồ Chí Minh dự báo bệnh LMLM có khả năng xảy ra tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ do chưa thực hiện tốt công tác tiêm phòng và các biện pháp an toàn sinh học; bệnh Cúm gia cầm vẫn là mối nguy cơ do tình trạng chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ ở các hộ dân còn khá phổ biến tại các huyện ngoại thành và tình trạng vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia cầm trái phép chưa được giải quyết triệt để; bệnh PRRS có khả năng xảy ra do vi-rút lưu hành trong đàn gia súc cao, chưa có biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả, bệnh dịch tả heo tiềm ẩn nguy cơ cao do mức độ bảo hộ trong quần thể đàn heo đang có chiều hướng giảm.



3. Tình hình tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn thành phố:

- Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật (SPĐV) rất lớn, bình quân một năm tiêu thụ trên 3 triệu con heo; 230.000 con trâu bò; 25,5 triệu con gia cầm; 30.000 tấn thịt gia cầm; 10.950 tấn thịt trâu bò và 7.300 tấn thịt nhập khẩu. Khả năng tự cung cấp của thành phố 18 - 20%, phần còn lại phải tiếp nhận từ 40 tỉnh, thành trên cả nước.

- Công tác kiểm dịch động vật (KDĐV), SPĐV trên địa bàn cả nước chưa được đồng bộ, còn nhiều bất cập. Từ năm 2003 - 2008 số gia súc bệnh LMLM có nguồn gốc từ các tỉnh xử lý tại các CSGM của thành phố là 745 con (chiếm tỷ lệ 81,78%).

Do đó đã gây áp lực rất lớn về mặt dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm của thành phố.



4. Sự cần thiết xây dựng chương trình:

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân, là trung tâm kinh tế, du lịch của cả nước vì thế nếu không kiểm soát tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế và an toàn sức khỏe của người dân thành phố.

Trong những năm qua, thành phố Hồ Chí Minh là nơi cung cấp con giống chất lượng cao, an toàn dịch bệnh, có uy tín đối với các tỉnh, đặc biệt là từ các CSCN quốc doanh như Công ty Bò sữa thành phố Hồ Chí Minh, Xí nghiệp Chăn nuôi (XNCN) heo Đồng Hiệp, Phước Long, Giống cấp I và các CSCN tập trung trên địa bàn thành phố, do đó cần tiếp tục duy trì và phát triển.

Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tiêu thụ động vật, SPĐV rất lớn từ các tỉnh, trong khi tình hình dịch bệnh trên gia súc luôn diễn biến phức tạp, cùng một thời điểm có thể xảy ra nhiều loại bệnh, dịch khác nhau, thậm chí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người trong khi đó công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ của các tỉnh chưa đồng bộ. Chi cục Thú y đã có nhiều cố gắng trong việc kiểm tra, giám sát nhằm cung cấp thực phẩm có nguồn gốc từ động vật đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và ngăn chặn dịch bệnh gia súc, gia cầm xâm nhập vào địa bàn thành phố tuy nhiên nguy cơ tiềm ẩn phát sinh dịch bệnh vẫn còn nhiều.

Mặc dù thời gian qua ngành thú y thành phố đã triển khai, thực hiện nhiều biện pháp về công tác giám sát dịch bệnh ở một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm, đã gặt hái những kết quả khả quan. Tuy nhiên chưa có chương trình tổng thể để tập trung giám sát tiến đến thanh toán một số bệnh. Chính vì vậy việc triển khai thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống dịch trên địa bàn thành phố, trong đó công tác giám sát dịch tễ có ý‎ nghĩa rất quan trọng nhằm kiểm soát tình hình dịch bệnh; phát hiện sớm, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Từ những vấn đề trên, thực hiện Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách và chương trình công tác năm 2009 và Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển chăn nuôi thành phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn giá giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015.

Nhằm thực hiện tốt chương trình phát triển chăn nuôi bền vững cung cấp con giống chất lượng cao, đảm bảo an toàn dịch tễ cho đàn gia súc, gia cầm; bảo vệ sức khỏe cho nhân dân và cung cấp nguồn thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình “Giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” để triển khai đồng bộ các giải pháp cho công tác giám sát dịch bệnh từ khâu chăn nuôi đến vận chuyển, giết mổ động vật, xử lý gia súc bệnh, chết, tại vùng ổ dịch cũ và giám sát sự lưu hành của tác nhân gây bệnh phục vụ việc dự báo dịch tễ định hướng sử dụng vắc-xin thích hợp và tiến đến thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Các văn bản luật:

- Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004.



2. Các văn bản của Chính phủ:

- Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

- Nghị định số 05/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về phòng, chống bệnh dại ở động vật;

- Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;

- Chỉ thị số 279/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch cúm gia cầm và cúm A (H5N1) ở người.

3. Các văn bản của các Bộ, ngành:

- Quyết định số 67/2006/QĐ-BNN ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định phòng, chống bệnh lở mồm long móng gia súc;

- Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;

- Quyết định số 80/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS);

- Chỉ thị số 1141/CT-BNN-TY ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, đề phòng dịch “cúm lợn”.

4. Các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh:

- Quyết định số 109/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Chương trình xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010;

- Quyết định số 119/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển bò sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2010;

- Chỉ thị số 06/2008/CT-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống dịch cúm gia cầm và cúm A (H5N1) ở người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

- Chỉ thị số 09/2008/CT-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc tập trung triển khai một số biện pháp cấp bách phòng, chống hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) trên đàn heo;

- Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển chăn nuôi thành phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn giá giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015;

- Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2009;

- Chỉ thị số 07/2009/CT-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh cúm A (H1N1) ở người trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.



III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi:

Phạm vi giám sát dịch tễ là các hộ, CSCN, các hoạt động của tổ chức, cá nhân vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, các khu vực xử lý tiêu hủy gia súc chết, bệnh.



2. Đối tượng: Các loại bệnh, dịch phổ biến của gia súc, gia cầm, động vật hoang dã, vật nuôi khác có liên quan.
Phần I

ÐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC

GIÁM SÁT DỊCH TỄ GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2006 - 2008
I. XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT, THÔNG TIN DỊCH BỆNH; BÁO CÁO DỊCH TỄ ĐỊNH KỲ CÁC CƠ SỞ CHĂN NUÔI TẬP TRUNG

- Hiện nay, Chi cục Thú y có 120 mạng lưới thú y (được hưởng phụ cấp lương tối thiểu tại 13 quận, huyện có chăn nuôi gia súc) thực hiện công tác thú y như quản lý chăn nuôi, thống kê, giám sát tình hình dịch tễ trên địa bàn, tiêm phòng, điều trị bệnh cho gia súc, ...

- Ngoài ra Chi cục Thú y đã xây dựng hệ thống giám sát, thông tin dịch bệnh gồm 422 người/12 quận, huyện. Đã được tập huấn về phòng, chống dịch, chế độ báo cáo khi phát hiện hoặc nghi có dịch bệnh và được hưởng chế độ thù lao khi cung cấp thông tin dịch bệnh chính xác.

- Chi cục Thú y đã triển khai báo cáo dịch tễ định kỳ hàng tháng đối với các CSCN tập trung.



1. Công tác giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm:

Hàng năm, Chi cục Thú y thực hiện giám sát chủ động qua việc lấy mẫu huyết thanh, swab (dịch, chất tiết lỗ huyệt, mũi, miệng,...) xét nghiệm bệnh Cúm gia cầm, LMLM, DTH, PRRS, bệnh Dại... nhằm phục vụ công tác giám sát dịch tễ, công tác xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh và chương trình phát triển bò sữa. Kết quả giám sát dịch bệnh từ năm 2003 - 2008 như sau:

a) Giám sát bệnh LMLM trên đàn bò sữa thành phố:

- Tỷ lệ lưu hành bệnh LMLM bình quân trong ba năm 2006 - 2008 là 7,89% giảm đáng kể so với bình quân ba năm 2003 - 2005 (12,16%) kết quả có được là do áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, loại thải gia súc mang trùng.

- Tỷ lệ bảo hộ bệnh LMLM cao và tương đối ổn định qua các năm (80,87% - 96,66%) tăng so với bình quân ba năm 2003 - 2005 (61,28%) kết quả do công tác tiêm phòng trong nhiều năm đạt yêu cầu kỹ thuật. Từ đó bảo hộ tốt đàn bò sữa mặc dù vẫn phát hiện có sự lưu hành vi-rút LMLM trong quần thể đàn bình quân trong ba năm gần đây là 7,89%.

b) Giám sát bệnh LMLM trên heo:

- Tỷ lệ lưu hành bệnh LMLM: Năm 2006: 1,89%; năm 2007: 4,81%; năm 2008: 0,63% giảm đáng kể so với bình quân ba năm 2003 - 2005 (1,7%).

- Tỷ lệ bảo hộ bệnh LMLM cao qua các năm (78,61% - 90,63%) tăng so với bình quân ba năm 2003 - 2005 (83,76%) từ đó đã giữ ổn định tình hình dịch tễ mặc dù áp lực dịch bệnh rất lớn từ các tỉnh qua việc vận chuyển, tiêu thụ động vật và SPĐV.

c) Giám sát bệnh Dịch tả heo:

- Tỷ lệ lưu hành bệnh DTH: Năm 2006: 7,48%; năm 2007 - 2008: 0,00% giảm đáng kể so với bình quân ba năm 2003 - 2005 (3,08%).

- Tỷ lệ bảo hộ bệnh DTH: Thấp (30,62% - 55,17%) và giảm nhiều so với bình quân ba năm 2003 - 2005 (72,20%) do chưa kiểm soát tốt việc tự tiêm phòng vắc-xin DTH (sử dụng nhiều loại vắc-xin và chủ yếu do hộ chăn nuôi tự tiêm).

d) Giám sát bệnh Cúm gia cầm:

- Từ cuối năm 2003 đầu năm 2004 khi xảy ra dịch Cúm gia cầm, Chi cục Thú y đã triển khai giám sát bệnh Cúm gia cầm phục vụ cho công tác phòng, chống dịch. Kết quả thực hiện qua các năm như sau:

- Từ tháng 4 năm 2004 đến tháng 12 năm 2005: Qua xét nghiệm huyết thanh giám sát bệnh Cúm gia cầm tại các hộ chăn nuôi đã xử lý 32.239 con vịt, 502 con gà dương tính với vi-rút cúm gia cầm phân týp H5 tại 93 hộ chăn nuôi; kiểm tra huyết thanh đàn gia cầm, thủy cầm từ các tỉnh nhập về các CSGM trên địa bàn thành phố đã phát hiện và xử lý 3 trường hợp huyết thanh dương tính trên gia cầm có nguồn gốc từ tỉnh Long An, Đồng Nai.

- Tháng 7 năm 2006: Qua giám sát huyết thanh bệnh Cúm gia cầm đã phát hiện đàn cò tại khu du lịch Suối Tiên dương tính và đã xử lý tiêu hủy.

- Năm 2007 - 2008: Qua giám sát trên đàn gà thịt trước khi xuất chuồng tại hai CSCN tập trung trên địa bàn thành phố; giám sát đối với gia cầm nuôi, kinh doanh, vận chuyển trái phép và giám sát tại các khu vui chơi giải trí, chim hoang dã, chim nuôi cảnh; gia cầm từ các tỉnh đưa về giết mổ tại thành phố. Kết quả đều không phát hiện vi-rút Cúm gia cầm.

- Ngoài ra Chi cục Thú y thực hiện kiểm tra hiệu giá kháng thể đối với đàn gia cầm đã tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm đối với gia cầm từ các tỉnh đưa về giết mổ tại thành phố. Kết quả bảo hộ được thông báo cho Chi cục Thú y các tỉnh để phối hợp trong công tác phòng, chống dịch và giúp các tỉnh kiểm soát công tác tiêm phòng.

đ) Giám sát bệnh Dại trên chó, mèo:

- Từ năm 1998 đến nay Chi cục Thú y thực hiện phương pháp FAT và MIT để phát hiện nhanh, chính xác các trường hợp dương tính bệnh Dại có ý nghĩa rất lớn, từ đó đề xuất kịp thời các biện pháp phòng, chống bệnh Dại trong cộng đồng.

- Giám sát sự biến đổi gen vi-rút Dại ở động vật: trong các năm qua Chi cục Thú y thực hiện giám sát đặc điểm dịch tễ học phân tử vi-rút Dại đang lưu hành và phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ươg, trường Đại học Y khoa Oita - Nhật Bản nghiên cứu giải trình tự vùng gene N nhằm đề ra chương trình phòng, chống bệnh Dại hiệu quả trên người và tiến đến loại trừ bệnh dại ở Việt Nam.

* Xác định các trường hợp dương tính bệnh Dại trên chó:

- Năm 2002: 02 TH, năm 2004: 02 TH, năm 2006: 03 TH, năm 2007: 01 TH, năm 2008 đến nay không phát hiện trường hợp dương tính. Khi có kết quả xét nghiệm dương tính bệnh Dại, Chi cục Thú y đã phối hợp với cơ quan y tế triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, không để phát sinh bệnh Dại trên người hoặc trên chó, mèo.

- Kiểm tra tỷ lệ bảo hộ bệnh Dại trên chó: Tỷ lệ bảo hộ bệnh Dại tương đối ổn định qua ba năm 2006 - 2008 (81,42% - 87,52%). Từ kết quả trên cho thấy công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn thành phố trong thời gian qua rất hiệu quả, hạn chế phát sinh bệnh Dại trên đàn chó, mèo, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân thành phố.


Каталог: Lists -> VBPL DB -> Attachments
Attachments -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Ủy ban nhân dâN
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của ubnd thành phố V/v Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung quận 1
Attachments -> QuyếT ĐỊnh về thành lập Tổ Công tác chỉ đạo việc đầu tư xây dựng Nhà Văn hóa Thanh niên chủ TỊch ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
Attachments -> QuyếT ĐỊnh về kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên trách
Attachments -> Số: 1136/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Quyết định số 1493/QĐ-ub-qlđT ngày 18/5/1994 của ủy ban nhân dân thành phố
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh số: 163/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2015

tải về 0.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương