TrưỜng đẠi học trà vinh khoa nông nghiệp thủy sản bộ MÔn thủy sản iso 9001: 2015



tải về 1.07 Mb.
Chế độ xem pdf
trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu26.11.2023
Kích1.07 Mb.
#55783
1   2   3   4   5   6   7   8   9
QUẢN LÝ SỨC KHỎE ĐVTS 1.9 (1)

3.5. Cây sim. 
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Lá sim được thu lá trưởng thành sau búp hai lá, rửa sạch và sấy ở nhiệt độ 40
o
C đến 
khô (khoảng 15 - 16 giờ). Hạt sim thu quả sim chín, chà tách thịt quả và được rửa sạch 
bằng nước và phơi khô tự nhiên. Lá sim khô và hạt sim khô được nghiền nhỏ đến đường 
kính <0,1mm, bảo quản trong túi nilon kín ở 4
o
C làm nguyên liệu để tách chiết. 
Mẫu nghiền nhỏ của lá sim khô được thêm dung môi ethanol 40% với tỷ lệ 1/10, chiết 
lắc trong thời gian 15 phút ở nhiệt độ 90
o
C. Mẫu nghiền nhỏ của hạt sim khô được tách 
chiết theo phương pháp tách chiết tối ưu cho hạt sim của Lại Thị Ngọc Hà (Thi Ngoc Ha 
Lai et al., 2014). Bột hạt sim được thêm dung môi ethanol 79% với tỷ lệ 1/20, chiết lắc 
trong thời gian 79 phút ở nhiệt độ 83
o
C. Hỗn hợp sau khi chiết lắc được ly tâm với tốc độ 
6.000 vòng/phút ở nhiệt độ 4
o
C trong 10 phút. Dịch trong thu được sau ly tâm tiếp tục 
được cô quay chân không để loại bỏ hoàn toàn dung môi ở nhiệt độ 40
o
C. Dịch chiết đã 
đuổi dung môi sau đó được đông khô thành bột và được bảo quản ở điều kiện tối trong tủ 
đá để dùng cho thử nghiệm khả năng diệt khuẩn. 
3.5.2. Kết quả. 
Tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết lá sim trên vi khuẩn gây AHPND: khả năng diệt 
vi khuẩn gây AHPND của dịch chiết lá sim được thể hiện trên bảng 1 và hình 1-A1, B1, 
C1. Kết quả cho thấy dịch chiết lá sim có khả năng tiêu diệt các chủng vi khuẩn Vibrio 
gây AHPND, đường kính vòng vô khuẩn bình quân tăng dần theo liều lượng dịch chiết lá 
sim sử dụng. Đối với chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus KC12.02.0 đường kính vòng 
vô khuẩn thu được thấp nhất là 7,67mm ứng với nồng độ thảo dược là 10 µg/µl và đường 
kính vòng vô khuẩn thu được cao nhất là 13,33mm ứng với nồng độ thảo dược là 30 µg/µl. 
Tương tự đối với chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus KC13.14.2 đường kính vòng vô 
khuẩn thu được thấp nhất là 10,0mm và cao nhất là 14,0mm; Đối với chủng vi khuẩn 
Vibrio sp. KC13.17.5, đường kính vòng vô khuẩn thu được thấp nhất là 7,67mm và cao 
nhất là 12,67mm. Tuy nhiên đường kính vòng vô khuẩn ở nồng độ dịch chiết 25 µg/µl 
không sai khác có ý nghĩa (P > 0,05) đối với đường kính vòng vô khuẩn đo được ở nồng 



độ dịch chiết 30 µg/µl đối với cả 3 chủng vi khuẩn thử nghiệm. Trong khi đó đường kính 
vòng vô khuẩn đối với 3 chủng vi khuẩn thử nghiệm này của kháng sinh Doxycylin dao 
động từ 23,00 - 24,33mm, của kháng sinh Ampicillin và DMSO là 0 (Bảng 1)


tải về 1.07 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương