3. Một số loại thảo dược.
3.1. Khả năng kháng khuẩn Vibrio parahaemolyticus của dịch trích cây Trâm bầu
(Combretum quadrangulare) trong điều kiện IN VITRO.
3.1.1 Trích dịch cây trâm bầu.
Theo phương pháp Dodia và cs (2008), các bộ phận cây trâm bầu sau khi thu hái tiến
hành rửa sạch, sau đó sấy ở 60
o
C trong 30 phút. Phân loại và xay nhuyễn thành bột thô.
Ngâm bột nguyên liệu trong nước cất vô trùng theo các tỷ lệ khối lượng nguyên liệu với
nước cất là 1/3 (NT1), 1/4 (NT2), 1/5 (NT3) và 1/6 (NT4), sau đó hấp cách thủy hỗn hợp ở
98 0
o
C trong 3 giờ, để hỗn hợp nguội, lọc qua giấy lọc để thu dịch trích và bảo quản dịch
trích trong tủ lạnh. Trước mỗi lần sử dụng, dịch trích được khử trùng bằng tia UV trong
thời gian 30 phút.
3.1.2. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC - Minimum inhibitory concentration).
Do hạt cây trâm bầu cho tính kháng Vibrio parahaemolyticus mạnh hơn 2 bộ phận còn
lại, nên chúng tôi quyết định chọn hạt để thử nghiệm xác định MIC. MIC được xác định
theo tiêu chuẩn của NCCLS (2005), trích bởi Lưu Thị Thanh Trúc (2014).
Dịch trích hạt trâm bầu ở tỷ lệ trích 1/5 với nước cất được xem là dung dịch mẹ, môi
trường BHIB (được hấp vô trùng), pha loãng dung dịch mẹ với nước cất để đạt nồng độ
pha loãng khác nhau.
Chúng ta chuẩn bị huyền phù vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus có thời gian phát triển
18 - 24 giờ, so sánh với độ đục chuẩn McFarland 0.5 (OD = 0,125 với λ = 550 nm), pha
loãng huyền phù ra 100 lần để sử dụng. Sau đó đánh dấu ống nghiệm từ 1 đến n, từ ống 1
đến ống n nhỏ 1,98 mL môi trường BHIB, từ ống 1 đến ống n - 1 nhỏ 2 mL dịch trích hạt
trâm bầu được pha loãng với các nồng độ tương ứng, riêng ống n không nhỏ dịch trích (ống
đối chứng) mà nhỏ 2 mL nước cất vô trùng. Tiếp đến, chúng ta nhỏ tiếp 0,02 mL huyền phù
vi khuẩn vào tất cả ống nghiệm, lắc đều các ống nghiệm, ủ 22 - 24 giờ ở 30 0
o
C.
4
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |