Giới thiệu bộ môn công nghệ dầu béo và phân tích [7] Chức năng, nhiệm vụ Chức năng
Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hóa dầu béo – Oleochemic và hóa sinh chế biến các sản phẩm công nghiệp từ các cây có dầu, tinh dầu, hương liệu và các phụ phẩm của công nghệ sau thu hoạch.
Tổ chức sản xuất thực nghiệm và kinh doanh các sản phẩm nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn ngành cho các sản phẩm của đề tài. Phân tích chất lượng các sản phẩm và nguyên liệu dầu mỡ, tinh dầu, hương liệu, mỹ phẩm phục vụ cho nghiên cứu khoa học và quản lý ngành.
Nhiệm vụ
Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng sản xuất để nâng cao giá trị kinh tế cho các cây nguyên liệu có dầu, tinh dầu, hương liệu. Thực hiện các đề tài phục vụ cho phát triển công nghệ hóa béo làm đa dạng hóa các sản phẩm mới của ngành dầu mỡ động thực vật.
Triển khai ứng dụng các đề tài nghiên cứu để sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ. Xây dựng phòng thí nghiệm phân tích nguyên liệu và sản phẩm dầu mỡ động thực vật đạt tiêu chuẩn ISO. Mở rộng các chỉ tiêu phân tích nhằm phục vụ tốt cho công tác nghiên cứu và hoạt động dịch vụ phân tích.
Năng lực phòng thí nghiệm Danh mục thiết bị (phụ lục 1) -
Khúc xạ kế (phụ lục 1.1)
-
Máy sắc ký khí GC Plus 6890 (phụ lục 1.2)
-
Máy sắc ký khí GC 7890A (phụ lục 1.3)
-
Máy so màu tự động Lovibond PFX 995 (phụ lục 1.4)
-
Máy phân tích hàm lượng dầu nhanh NMR
-
Máy soxtec 2043 (phụ lục 1.5)
-
Máy sấy chân không (phụ lục 1.7)
-
Ngoài ra còn có các dụng cụ, thiết bị thông dụng trong phòng thí nghiệm
Danh mục các chỉ tiêu
Bảng 1. 2. Danh mục các chỉ tiêu phân tích
Stt
|
Tên chỉ tiêu
|
Phương pháp
|
1
|
Độ màu
|
AOCS Aa4-38
|
2
|
Điểm đông đặc
|
AOCS Cc6-93
|
3
|
Chỉ số khúc xạ
|
AOCS Cc7-25(93)
|
4
|
Chỉ số axit
|
AOCS Cd3d-63(93)
|
5
|
Chỉ số xà phòng
|
AOCS Cd3-65(93)
|
6
|
Hàm lượng chất không xà phòng
|
AOCS Ca6a-40(93)
|
7
|
Chỉ số iod
|
AOCS Cd1-25(93)
|
8
|
Chỉ số peroxyt
|
AOCS Cd8-53(93)
|
9
|
Hàm lượng dầu
|
AOCS Aa4-38(95)
|
10
|
Hàm lượng tạp chất
|
AOCS Ca3a-46(93)
|
11
|
Thành phần axit béo
|
AOCS Ce1e-91(93)
|
12
|
Độ ẩm
|
AOCS Ca2c-93
| Nguồn nhân lực
Hiện tại bộ môn công nghệ dầu béo và phân tích gồm có 4 kĩ sư có chuyên môn sâu trong lĩnh vực nghiên cứu về dầu và cây có dầu. Thực hiện công tác nghiên cứu, xây dựng qui trình và phân tích dịch vụ. Sắp tới cùng với sự phát triển của Viện, bộ môn công nghệ dầu béo và phân tích ngày càng được mở rộng phạm vi phân tích, thu hút nhiều nguồn nhân lực, trang bị thêm thiết bị hiện đại.
CHƯƠNG 2: THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA DẦU MỠ Tổng quan về dầu mỡ [1], [2]
Dầu mỡ được tìm thấy từ nền văn hóa cổ đại như: Trung quốc, Ai cập, Hy Lạp – La Mã cổ, có lẽ được biết đến đầu tiên từ đế chế Ai Cập (năm 1400 trước CN). Ngoài phục vụ cho ăn uống, sản xuất xà phòng từ dầu mỡ cũng đã được ứng dụng. Ánh sáng ban đêm của người cổ đại cũng được tạo ra từ mỡ động vật. Vì vậy dầu mỡ giữ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực: đời sống, sản xuất và một số dầu mỡ được sử dụng trong y học.
-
Dầu mỡ (chất béo) là một trong ba nhóm thực phẩm chủ yếu cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể con người. Dầu mỡ có năng lượng lớn gấp hai lần so với gluxit, nó có thể sử dụng ở dạng nguyên chất hay chế biến. Ngoài ra, dầu mỡ cung cấp một số nguyên tố vi lượng khác cho cơ thể, giúp hòa tan các vitamin như: A, D, E, K.. Dầu mỡ tham gia vào quá trình hình thành bức tường của tất cả các tế bào, tổng hợp các hormone điều chỉnh các chức năng khác nhau như: các phản ứng miễn dịch, phản ứng viêm, đông máu, đặc biệt là duy trì nhiệt độ cho cơ thể.
-
Trong sản xuất dầu mỡ là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp chế biến sơn, vecni, keo, mực in, nến, chất tạo nhũ, chất thấm ướt, chất tẩy rửa. Bã dầu thải ra trong công nghiệp sản xuất dầu thực vật có thể sử dụng để làm nước chấm, thức ăn gia súc, phân bón...Một số dầu thực vật còn được dùng trong y dược như: bơ ca cao, dầu mù u, dầu thầu dầu…
-
Hiện nay, nguồn nguyên liệu cho sản xuất dầu mỡ trong nước chủ yếu là từ các cây có dầu và một ít từ mỡ động vật. Do đặc điểm khí hậu thuận lợi nên nước ta có nhiều loại cây có khả năng cho dầu với trữ lượng khá lớn. Tuy nhiên diện tích trồng cây lấy dầu vẫn chưa được mở rộng, quy mô trồng nhỏ lẻ, nên nguồn nguyên liệu cho sản xuất dầu thực vật trong nước không đáp ứng được nhu cầu. Sau đây là bảng tóm tắt một số cây có dầu phổ biến ở nước ta.
Bảng 2. 1. Một số nguồn nguyên liệu chứa dầu ở Việt Nam
Stt
|
Nguyên liệu
|
Vùng nguyên liệu
|
Đặc điểm chính
|
1
|
Cọ
|
Được trồng ở Phú Thọ, Tuyên Quang
|
Quả cọ nặng: 5,5 - 10,2g, kích thước nhân: 18 x 8 x 15(mm), hàm lượng dầu của nhân: 47-53 %
|
2
|
Dừa
|
Được trồng nhiều ở miền nam: Bến Tre, Tiền Giang...
|
Quả dừa có: đường kính 300 mm, nặng 1,5-2kg, hàm lượng dầu: 62-74% chất khô.
|
3
|
Đậu nành
|
Được trồng nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Cao Bằng, Bắc Cạn…
|
Là loại cây vừa có đạm, vừa có dầu, khối lượng riêng: 600-780kg/m3, hàm lượng dầu trong hạt khoảng 20%, hàm lượng protein khoảng 40%.
|
4
|
Hướng dương
|
Được trồng ở Sapa
|
Kích thước trung bình: 10x6x3mm, khối lượng riêng: 340-440kg/m3, hàm lượng dầu của hạt: 64-66%chất khô.
|
5
|
Gạo tẻ
|
Được trồng rải rác, tập trung ở đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long
|
Hàm lượng dầu trong hạt gạo rất thấp nhưng trong phôi có thể lên đến 20-28%
|
6
|
Lạc
|
Được trồng nhiều ở Nghệ An, Hà Bắc, Củ Chi, Tây Ninh
|
Kích thước hạt: 15x10x10 mm, hàm lượng dầu có trong hạt khoảng 40-60 % chất khô.
|
7
|
Ngô
|
Được trồng rải rác
|
Hàm lượng dầu trong hạt ngô rất thấp khoảng 10-12% nhưng của phôi ngô rất cao khoảng 30-40%.
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |