Bảng 5. Năng suất của giống lúa A ri ở các thời điểm thu hoạch khác nhau trong vụ Hè Thu 2018
Công
thức
Số
bông/m
2
Số hạt chắc/bông
P1000 hạt
(g)
Năng suấtlý thuyết
(tạ/ha)
Năng suất thực thu
(tạ/ha)
CTI
141,42
a
103,42
b
30,17
a
44,13
b
36,85
b
CTII
143,67
a
107,34
ab
30,75
a
47,42
a
37,84
ab
CTIII
144,93
a
114,86
a
31,16
a
51,87
a
38,74
a
CTIII
144,67
a
108,46
ab
31,11
a
48,81
a
38,22
a
CTIV(đ/c)
142,03
a
102,82
b
31,21
a
45,56
b
36,96
b
LSD 0,05
8,35
8,43
1,84
3,12
1,24
Ghi chú: Các giá trị trung bình theo cột có các chữ cái in thường khác nhau sai khác ở p ≤ 0,05.
3.2
Ảnh hưởng của phương thức sấy hạt đến chất lượng gạo của hai giống lúa thí nghiệm
Ảnh hưởng của phương thức sấy hạt đến chất lượng gạo của giống lúa Ra dư
Chất lượng thương phẩm là tiêu chuẩn quan trọng liên quan đến lợi nhuận khi sản xuất
nông sản. Các chỉ tiêu về chất lượng thương phẩm quyết định nhiều đến giá trị thương mại khi
phát triển các giống lúa đặc sản. Chính vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hưởng của phương
thức sấy hạt đến chất lượng gạo sau xay xát và chất lượng cơm của giống lúa đặc sản Ra dư
(Bảng 6 và Bảng 7).
Jos.hueuni.edu.vn
Tập 128, Số 3D, 2019
25
Bảng 6. Ảnh hưởng của phương thức sấy hạt đến chất lượng gạo sau xay xát của giống lúa Ra dư
Công
thức
Tỷ lệ gạo xay
(%)
Tỷ lệ gạo trắng
(%)
Tỷ lệ hạt rạn nứt
(%)
Tỷ lệ gạo nguyên
(%)
Tỷ lệ bạc bụng
(%)
CT1
76,23
a
71,43
a
10,3
b
58,43
b
7,32
b
CT2
76,98
a
72,14
a
10,7
b
59,83
ab
8,15
b
CT3
77,63
a
73,57
a
10,5
b
60,24
a
9,47
ab
CT4
77,21
a
73,24
a
17,7
a
58,84
ab
10,53
a
CT5
(đ/c)
77,13
a
72,41
a
19,6
a
57,34
b
11,32
a
CT6
77,23
a
72,53
a
7,8
c
59,12
ab
7,38
b
CT7
77,67
a
73,42
a
7,6
c
60,34
a
8,14
b
CT8
78,35
a
74,12
a
7,8
c
61,62
a
9,27
ab
CT9
77,67
a
73,84
a
11,4
b
59,24
ab
10,39
a
CT10
77,51
a
73,42
a
16,5
a
58,15
b
11,53
a
LSD
0,05
2,35
2,73
2,85
1,80
2,83
Ghi chú: Các giá trị trung bình theo cột có các chữ cái in thường khác nhau sai khác ở p ≤ 0,05.
Giống Ra dư có tỷ lệ gạo xay dao động từ 76,23 đến 78,35% và tỷ lệ gạo trắng dao động
từ 71,43 đến 74,12%, trong đó CT8 (thu hoạch ở 35 ngày sau trổ và sấy lúa ở 40 °C) có tỷ lệ gạo
xay và tỷ lệ gạo trắng đạt cao hơn các công thức còn lại, nhưng sự sai khác giữa các công thức
không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ hạt rạn nứt có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm. Các
công thức phơi tự nhiên dưới ánh nắng mặt trời có tỷ lệ hạt rạn nứt cao hơn các công thức sấy.
Có thể trong quá trình phơi tự nhiên, tốc độ chuyển ẩm trong hạt không đều đã làm cho tỷ lệ
hạt rạn nứt tăng lên. Thời điểm thu hoạch lúa quá muộn (thu hoạch ở 40–45 ngày sau trổ) cũng
làm cho tỷ lệ hạt rạn nứt tăng lên. Các công thức CT6, CT7 và CT8 cho tỷ lệ hạt rạn nứt thấp
hơn các công thức còn lại ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê. Theo Dương Công Thái, khi thu
hoạch lúa muộn ở thời điểm 64 và 72 ngày sau trổ, ẩm độ hạt đạt 16,9–17,6% và tỷ lệ hạt rạn nứt
đạt 36,7–63,6%; ngược lại, khi thu hoạch ở 29–33 ngày sau trổ, tỷ lệ hạt rạn nứt giảm mạnh, chỉ
còn5,7–9,3% [4]. Các công thức CT3, CT7 và CT8 cho tỷ lệ gạo nguyên cao hơn các công thức
còn lại ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bạc bụng của các công thức thí nghiệm phần
lớn là nhỏ hơn 10, có nghĩa là có độ bạc bụng thấp. Trong đó, các công thức CT1 và CT2 (thu
hoạch ở thời điểm 25–35 ngày sau trổ) cho tỷ lệ bạc bụng của hạt thấp hơn các công thức còn lại
(thu hoạch muộn từ 40 đến 45 ngày sau trổ) ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê.
Rahim và cộng sự cho biết tại Bangladesh, thời điểm thu hoạch 25–30 ngày sau khi trổ
đối với 2 giống lúa BR11 và Nizersail cho chất lượng gạo và năng suất cao nhất [11]. Một nghiên
cứu khác cũng cho thấy đối với tập đoàn giống lúa MTL, tỷ lệ gạo nguyên đạt cao nhất khi thu
hoạch ở giai đoạn 25–32 ngày sau khi trổ 50%. Thời điểm thu hoạch khác nhau cũng có ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ bạc bụng của hạt gạo. Thời điểmthu hoạch thích hợp nhất là 25 ngày sau
Nguyễn Tiến Long và CS.
Tập 128, Số 3D, 2019
26
khi trổ 50%. Nếu thu hoạch càng muộn (32 và 40 ngày sau trổ 50%) thì tỷ lệ bạc bụng càng cao
[5], [6]. So sánh với một số nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy giống lúa địa phương Ra
dư là giống lúa dài ngày nên có thời gian thu hoạch muộn hơn so với các giống lúa ngắn và
trung ngày.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |