Xác định phương thức sấy hạt Thí nghiệm có 10 công thức, mỗi công thức sử dụng 20 kg lúa.
CT1: Thu hoạch ở 25 ngày sau trổ, phơi tự nhiên
CT2: Thu hoạch ở 30 ngày sau trổ, phơi tự nhiên
CT3: Thu hoạch ở 35 ngày sau trổ, phơi tự nhiên
CT4: Thu hoạch ở 40 ngày sau trổ, phơi tự nhiên
CT5 (Đối chứng): Thu hoạch ở 45 ngày sau trổ, phơi tự nhiên
CT6: Thu hoạch ở 25 ngày sau trổ, sấy bằng máy ở 40 °Ctrong 7 giờ (độ ẩm hạt 14%)
CT7: Thu hoạch ở 30 ngày sau trổ, sấy bằng máy ở 40 °Ctrong 7 giờ (độ ẩm hạt 14%)
CT8: Thu hoạch ở 35 ngày sau trổ, sấy bằng máy ở 40 °C trong 7 giờ (độ ẩm hạt 14%)
CT9: Thu hoạch ở 40 ngày sau trổ, sấy bằng máy ở 40 °C trong 7 giờ (độ ẩm hạt 14%)
CT10: Thu hoạch ở 45 ngày sau trổ, sấy bằng máy ở 40 °Ctrong 7 giờ (độ ẩm hạt 14%)
Lúa được sấy trong máy sấy tĩnh vỉ ngang đảo chiều với chiều cao lớp lúa trong máy sấy
60cm; độ ẩm của hạt được đo bằng ẩm kế PM450.
Sau khi sấy, lúa được xay xát bằng máy xát HM166 và đánh giá chất lượng gạo tại Khoa
Nông học, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế với các chỉ tiêu:
+ Xác định tỷ lệ gạo, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ gạo trắng, tỷ lệ bạc bụng (theo phương pháp
đã trình bày ở phần phương pháp xác định chất lượng gạo).
+ Xác định tỷ lệ rạn nứt của hạt thóc theo TCVN 8370-2010 [15].
+ Chất lượng cảm quan của cơm (mùi thơm, độ trắng, độ mềm dẻo, vị ngon) được đánh
giátheo TCVN 8373: 2010 [18]. Chọn 15 người vào hội đồng đánh giá (cân đối tỷ lệ giới tính, độ
tuổi, nghề nghiệp). Mỗi thành viên sau khi ăn thử sẽ đánh giá phẩm chất cơm bằng phương
pháp điền vào mẫu phiếu đánh giá với các chỉ tiêu ở Bảng 1[18].
Nguyễn Tiến Long và CS.
Tập 128, Số 3D, 2019
22
Bảng 1. Bảng chỉ tiêu phẩm chất cơm
Điểm Chỉ tiêu Mùi Độ trắng