Tổng quan về SẢn phẩM: Nguyên liệu



tải về 350.09 Kb.
trang8/14
Chuyển đổi dữ liệu09.12.2023
Kích350.09 Kb.
#55944
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14
scribd.vpdfs.com bao-cao-pate
scribd.vpdfs.com bao-cao-pate

Định nghĩa:


  • Thịt hộp (canned meat): Thịt đã qua chế biến, được đóng trong hộp kín và được thanh trùng.
  • Yêu cầu kỹ thuật:


      1. Nguyên liệu:

        • Thịt tươi, theo quy định của TCVN 7046 : 2002 và/hoặc

        • Thịt lạnh đông, theo quy định của TCVN 7047 : 2002.
      2. Yêu cầu cảm quan:


        • Yêu cầu cảm quan của thịt hộp được qui định trong bảng 1.

    Bảng 1 – Yêu cầu cảm quan của thịt hộp





    Tên chỉ tiêu

    Yêu cầu

    1. Trạng thái

    Đặc trưng cho từng loại sản phẩm

    2. Màu sắc

    Đặc trưng cho từng loại sản phẩm

    3. Mùi, vị

    Đặc trưng cho từng loại sản phẩm, không có mùi lạ và có mùi thơm của gia vị




      1. Các chỉ tiêu lý hoá:

        • Các chỉ tiêu lý hoá của thị hộp được quy định trong bảng 2.



    Bảng 2 – Chỉ tiêu lý hoá của thịt hộp





    Tên chỉ tiêu

    Giới hạn cho phép

    1. Chỉ số peroxyt, số mililit natri thia sulphua (Na 2 S 2 O 3 ) 0,002 N dùng để trung hoà hết
    lượng peroxyt trong 1 kg, không lớn hơn

    5


    2. Tỷ lệ "cái/nước"

    Theo tiêu chuẩn đã được công bố của nhà sản xuất


      1. Yêu cầu bên trong của hộp sau khi mở:




        • Đối với loại bao bì không tráng vecni, mặt trong cho phép có vết đen nhẹ. Đối với loại bao bì tráng vecni, mặt trong không được có bọt, vết nứt, lớp vecni phủ đều, không bị bong.



      1. Dư lượng kim loại nặng:





        • Dư lượng kim loại nặng của thịt hộp được quy định trong bảng 3.



    Bảng 3 – Dư lượng kim loại nặng của thịt hộp





    Tên chỉ tiêu

    Giới hạn tối đa
    (mg/kg)

    1. Chì (Pb)

    0,5

    2. Cadimi (Cd)

    0,05

    3. Thiếc (Sn)

    250

    4. Thuỷ ngân (Hg)

    0,03




      1. Các chỉ tiêu vi sinh vật




        • Các chỉ tiêu vi sinh vật của thịt hộp được quy định trong bảng 4.

    Bảng 4 – Các chỉ tiêu vi sinh vật của thịt hộp





    Tên chỉ tiêu

    Giới hạn tối đa

    1. Tổng số nấm men - nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 g sản phẩm

    0

    2. E.coli, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm

    0

    3. Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm

    0

    4. Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm

    0

    5. Clostridium botulinum, số vi khuẩn trong 1 g sản phẩm

    0




      1. Dư lượng thuốc thú y:




        • Dư lượng thuốc thú y của thịt hộp được quy định trong bảng 5.



    Bảng 5 – Dư lượng thuốc thú y của thịt hộp





    Tên chỉ tiêu

    Giới hạn tối đa
    (mg/kg)

    1. Họ tetraxyclin

    0,1

    2. Họ cloramphenicol

    Không phát hiện




      1. Dư lượng Hoocmon:




        • Dư lượng hoocmon của thịt hộp được quy định trong bảng 6.



    Bảng 6 – Dư lượng hoocmon của thịt hộp





    Tên chỉ tiêu

    Giới hạn tối đa
    (mg/kg)

    1. Dietylstylbestrol

    0,0

    2. Testosterol

    0,015

    3. Estadiol

    0,0005




      1. Độc tố nấm mốc:




        • Hàm lượng aflatoxin B 1 của thịt hộp không lớn hơn 0,005 mg/kg.



      1. Phụ gia thực phẩm:


        • Phụ gia thực phẩm: Theo "Qui định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm" ban hành kèm theo Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT.



    1. Phương pháp thử:





      1. Xác định Clostridium perfringens theo TCVN 4991 : 1989 (ISO 7937 : 1985).




      1. Xác địnhClostridium botulinum theo AOAC 977.26.




      1. Xác định tổng số bào tử nấm men, nấm mốc theo TCVN 5166 : 1990.




      1. Xác định E.coli theo TCVN 5155 : 1990.




      1. Xác định S.aureus theo TCVN 5156 : 1990.




      1. Xác định hàm lượng chì theo TCVN 5151 : 1990.




      1. Xác định hàm lượng thuỷ ngân theo TCVN 5152 : 1990




      1. Xác định hàm lượng cadimi theo AOAC 945.58.




      1. Xác định hàm lượng thiếc theo TCVN 1981-88.




      1. Xác định cloramphenicol theo ISO 13493 : 1998.




      1. Xác định họ tetraxyclin theo AOAC 995.09.




      1. Xác định hoocmon (dietylstylbestrol) theo AOAC 956.10.



    1. Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản:





      1. Ghi nhãn:




        • Theo " Qui chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu" ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ - TTg.



      1. Bao gói:





        • Thịt hộp được đựng trong các hộp kín, chuyên dùng cho thực phẩm.

        • Hộp chứa thịt không được biến dạng, không có vết răng cưa ở mối ghép, không bị phồng. Nhãn hiệu phải gắn chặt với bao bì. Các ký hiệu trên bao bì phải rõ ràng.



      1. Vận chuyển:





        • Phương tiện vận chuyển thịt hộp phải khô, sạch.



      1. Bảo quản:





        • Đồ hộp thịt được bảo quản ở nơi khô, sạch, thoáng mát, có mái che và tránh ánh nắng mặt trời. Thời gian bảo quản theo công bố của nhà sản xuất.

        • Tài liệu tham khảo [1] Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT về "Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm".



    1. GIỚI THIỆU VỀ PATÉ GAN





        • Cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước, cuộc sống người dân đặc biệt ở khu vực thành thị cũng thay đổi từng ngày. Tiến trình đô thị hóa tạo công ăn việc làm và nhiều cơ hội phát triển, làm cho người ta bận rộn hơn, thời gian dành cho ăn uống cũng cần được rút ngắn. Thị trường thực phẩm công nghiệp, thức ăn chế biến sẵn nhờ đó có điều kiện để ra đời, ngày càng phong phú và trở nên không thể thiếu đối với cuộc sống. Hơn nữa, việc mở rộng giao lưu của thị trường hàng hóa với các nước trên thế giới cũng giúp người dân thành phố có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với những sản phẩm công nghiệp đa dạng và hấp dẫn.

        • Cũng chỉ trong khoảng 5-7 năm gần đây, những thức ăn phương Tây như phomai, xúc xích, dăm bông, đồ hộp, paté… mới được biết đến trong thực đơn bữa ăn của người Việt.

        • Trước đây, trên thị trường chủ yếu là đồ hộp nhập, nay đồ nội với những thương hiệu nổi tiếng như Hạ Long, Vissan, Tuyền Ký, Seaspimex...đã có chỗ đứng vững chắc, chiếm tới 70% đồ hộp trong siêu thị.Chất lượng đồ hộp nội không thua kém hàng ngoại, giá lại rẻ hơn. Thịt của Hạ Long, Vissan, Tuyền Ký từ 4.500 đến

    8.500 đồng/hộp, còn của Đức, Pháp từ 26.500 đến 63.000 đồng/hộp. Một hộp patê gan của Việt Nam (từ 200 g đến 500 g) từ 7.200 đến 18.000 đồng, trong khi hàng nhập bán từ 18.500 đến 23.000 đồng.

    • Paté một món ăn làm từ gan heo, gà, ngỗng v.v... có gốc châu Âu hoàn toàn mà ngoài hình thức đóng hộp quen thuộc đây cũng là một món ăn thường được nhiều phụ nữ châu Âu Mỹ làm để ăn trong gia đình. Từ Âu sang Á, món paté gan đóng hộp từ lâu đã trở thành một món ăn được "giao lưu" giữa các quốc gia với nhau với hương vị rất đặc trưng của mỗi quốc gia sản xuất. Hai thương hiệu paté đóng hộp của VN là Vissan và Hạ Long không xa lạ gì với một số người tiêu dùng Âu Mỹ. Và đây cũng là một món ăn hết sức quen thuộc với đại đa số người bình dân VN, được một số lớn các bà nội trợ tự tay làm lấy, tuy rằng paté không phải là món ăn thường thấy trong mâm cơm của những gia đình người Việt.

    • Các bạn hãy khoan nghi ngờ, vì đó là món ăn được dùng như một phụ gia không thể thiếu trong món bánh mì thịt VN, thường được bán trên những chiếc xe đẩy dọc đường và mỗi ổ bánh mì có đầy đủ thịt xá xíu, paté, sốt trứng, thịt chà bông, sốt cà chua, đồ chua... thế này thường chỉ bán có hai hoặc ba ngàn đồng, một cái giá nhằm phục vụ cho đối tượng có thu nhập thấp. Điển hình là trên tất cả mọi con đường, trong những hẻm hóc... của đất Sài Gòn, cứ cách năm bảy trăm mét là người ta lại thấy có một xe bánh mì kiểu này mà trong đó không bao giờ thiếu món paté.

    • Theo một tài liệu của nhà văn Sơn Nam, ông khẳng định rằng đây là món ăn đầu tiên của người Pháp - từ cái thuở Sài Gòn còn là đất thuộc địa của Tây - trở thành một món ăn bản xứ sớm và nhanh nhất. Ngoài loại paté gan ngỗng, gan heo... đóng hộp nhập vào từ Pháp, những bà đầm thời đó đã đi chợ và sử dụng thực phẩm bản xứ để làm thành những khối paté tươi ngon lành trong gia đình. Và không ai khác, chính những người Việt phụ việc trong gia đình quý ông tây bà đầm này đã nhanh chóng học hỏi nấu nướng và công khai chuyển giao "tin tức tình báo" công nghệ... nhà bếp ra ngoài cho bà con người Việt Nam ta.

    • Khi vào tay người Việt, món paté gan được gia giảm một số phụ gia, làm cho khác đi... đã trở nên rất phù hợp với khẩu vị lẫn túi tiền người bản xứ. Trong đó, khâu "kinh tế nhất" là làm cho cho paté mềm xốp chứ không chắc miếng như paté chính gốc.

    Với paté mềm xốp, chỉ cần
    dùng cái muỗng cà phê cũng "dích" được một miếng nhỏ, đủ để trét một lớp "mỏng te" vào ổ bánh mì xẻ dọc, thêm sốt cà chua, thịt heo xá xíu, dưa leo, cà rốt, hành ngò... là thành ổ bánh mì VN mang cái hương vị mà có đi tận qua bên trời Tây tìm cũng không ra! Hình như chính điều này đã làm cho các bạn đọc NVX ở bên Tây mà cứ nhớ về một món ăn Việt... gốc Tây?
  • 1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   14




    Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
    được sử dụng cho việc quản lý

        Quê hương