TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7658: 2012 iso 3463: 2006



tải về 230.16 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích230.16 Kb.
#1803
1   2   3

7.2.3. Va đập phía trước

Yêu cầu chung đối với phép thử này tương tự như phép thử va đập phía sau. Va đập ở gần sát góc trên của kết cấu bảo vệ phòng lật như là được thực hiện trên cùng mặt phẳng đối với va đập phía trên được tạo ra (xem 7.3). "Càng gần góc càng tốt" nghĩa là một khoảng cách lớn nhất 80 mm từ mặt thẳng đứng đi qua điểm ngoài cùng ở trên đỉnh của kết cấu bảo vệ phòng lật song song với mặt phẳng trung tuyến của máy kéo. Tuy nhiên, nếu bắt đầu đường cong ở phía trước của kết cấu bảo vệ phòng lật tại khoảng cách lớn hơn 80 mm phía trong mặt phẳng thẳng đứng này, thì va đập được thử tại điểm bắt đầu cong. Nghĩa là tại điểm mà đường cong này tiếp tuyến với đường thẳng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến của máy kéo.

Chiều cao con lắc được nâng lên theo công thức sau:

H= 125 + 0,02mt



7.3. Va đập từ phía bên

7.3.1. Định vị máy kéo

Với phép thử va đập phía trên, chiều va đập phải nằm ngang.

Máy kéo phải được đặt ở vị trí sao cho xích treo và bề mặt đập của khối con lắc thẳng đứng khi đập vào kết cấu bảo vệ phòng lật. Nếu bộ phận của kết cấu bảo vệ phòng lật tạo góc không thẳng đứng tại điểm tiếp xúc, thì bề mặt đập của khối con lắc và các bộ phận của ROPS phải được đặt song song bằng một giá đỡ phụ tại điểm va đập có độ uốn lớn nhất. Xích theo phải duy trì thẳng đứng tại điểm va đập.

Trường hợp bộ phận kết cấu bảo vệ phòng lật không thẳng đứng, điều chỉnh bề mặt đập của khối con lắc dựa trên ước lượng độ uốn lớn nhất.



7.3.2. Va đập phía bên

Nếu chắc chắn có bộ phận cụ thể nào đó sẽ va đập đầu tiên khi máy kéo lật sang phía bên thì tiến hành thử va đập vào bộ phận đó. Mặt khác, va đập được thực hiện ở bộ phận bên cao nhất và ở mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc (xem Điều 9) và cách phía trước điểm chỉ báo chỗ ngồi 60 mm; hoặc, với máy kéo có thể đảo vị trí người lái, lấy điểm giữa hai điểm chỉ báo chỗ ngồi ở hai vị trí lái. Trường hợp ROPS có ghế lệch và/hoặc độ bền không đối xứng, va đập sẽ thực hiện phía bên có khả năng xâm nhập vào vùng khoảng trống nhiều hơn.

Chiều cao nâng của khối con lắc được tính theo công thức sau:

H = 125 + 0,15mt



7.4. Thử phá hủy

7.4.1. Phá hủy tại phía sau

Dầm được đặt ngang qua các bộ phận kết cấu cao nhất phía sau và hợp lực phá hủy phải được đặt trong mặt tham chiếu thẳng đứng. Tác động lực, F, trong đó F = 20 mt, tính bằng Niutơn. Lực được duy trì tối thiểu 5 s sau khi dừng quan sát bất kỳ sự dịch chuyển nào của ROPS.

Trường hợp phần phía sau của mái che của kết cấu bảo vệ phòng lật không chịu được lực phá hủy đầy đủ, thì tác dụng lực cho đến khi mái che bị uốn trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS với phần sau của máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó dừng tác dụng lực, đặt lại vị trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên ROPS tại điểm sẽ đỡ phía trước máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác dụng lực đầy đủ.

7.4.2. Phá hủy tại phía trước

Dầm phải được đặt ngang qua các bộ phận kết cấu cao nhất phía trước và hợp lực phá hủy phải được đặt trong mặt phẳng tham số chiếu thẳng đứng. Tác động lực, F, trong đó F = 20 m­t, tính bằng Niu tơn. Lực phải được duy trì tối thiểu 5 s sau khi không nhìn thấy bất kỳ sự dịch chuyển nào của ROPS.

Trường hợp phần trước mái che của kết cấu bảo vệ phòng lật không đỡ được lực phá hủy toàn phần, thì tác dụng lực cho đến khi mái che bị uốn trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS với phần trước của máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó dừng tác dụng lực, đặt lại ví trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên ROPS tại điểm sẽ đỡ phía sau máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác dụng lực đầy đủ (xem Hình 9 và Hình 10).

CHÚ DẪN:


1 vị trí dầm để thử phá hủy phía sau

2 vị trí dầm để thử phá hủy phía trước

3 vị trí dầm thứ 2 để thử phá hủy phía sau khi phần trước của mái che không chịu được lực phá hủy đầy đủ

4 mặt phẳng nền tưởng tượng

5 phần của máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật

Hình 9 - Vị trí dầm để thử phá hủy - Buồng lái bảo vệ

CHÚ DẪN:


1 vị trí dầm để thử phá hủy phía trước

2 vị trí dầm thứ 2 để thử phá hủy phía trước khi phần trước của mái che không chịu được lực phá hủy đầy đủ

3 mặt phẳng nền tưởng tượng

4 phần máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật



Hình 10 - Vị trí dầm để thử phá hủy - Khung

8. Điểm chỉ báo chỗ ngồi

Điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) được xác định theo ISO 5353.

Đối với ghế ngồi có giảm xóc, nếu nhà chế tạo có hướng dẫn thì phải tuân theo để điều chỉnh hệ thống giảm xóc. Mặt khác, hệ thống giảm xóc của ghế ngồi phải đặt ở giữa hành trình dịch chuyển của hệ thống giảm xóc. Sau khi lắp ghế ngồi lên máy kéo, điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) sẽ trở thành một điểm cố định đối với máy kéo và không di chuyển cùng với ghế ngồi trong phạm vi điều chỉnh ngang và dọc của nó.

9. Vùng khoảng trống

9.1. Vùng khoảng trống được minh họa trên Hình 2 và Hình 11 a) và b). Vùng được xác định trong mối tương quan với mặt phẳng tham chiếu và SIP. Mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng thẳng đứng, thông thường theo chiều dọc máy kéo và đi qua điểm chỉ báo chỗ ngồi và tâm của vô lăng lái. Thông thường mặt phẳng tham chiếu trùng với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo. Mặt phẳng tham chiếu phải được thừa nhận xê dịch theo chiều ngang so với ghế ngồi và vô lăng lái trong thời gian chịu tải nhưng vẫn giữ vuông góc với máy kéo hoặc sàn của ROPS. Vùng khoảng trống được xác định trên cơ sở của 9.2 và 9.3.

9.2. Vùng của khoảng trống đối với các máy kéo có ghế không đảo chiều được xác định và giới hạn bởi các mặt phẳng nêu trong a) đến j) dưới đây; máy kéo ở trên mặt phẳng nằm ngang, ghế ngồi trường hợp có thể điều chỉnh được thì điều chỉnh đến vị trí trên cùng phía sau của ghế và vô lăng lái trường hợp có thể điều chỉnh được thì điều chỉnh đến vị trí giữa.

a) Mặt phẳng nằm ngang (A11B­2­A2, cách phía trên SIP là (810 + av) mm với đường B1B2 được xác định cách phía sau SIP là (ah - 10) mm.

b) Mặt phẳng ngiêng (G1G2i2I1), vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, bao gồm cả hai điểm, một điểm cách phía sau đường B1B2 là 150 mm và điểm sau cùng của đệm tựa lưng của ghế.

c) Bề mặt trụ (A1A2l2l1) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 120 mm, tiếp tuyến với các mặt phẳng được xác định trong a) và b).

d) Bề mặt trụ (B1C­1­C2B­2) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 900 mm kéo dài về phía trước 400 mm, và tiếp tuyến với mặt phẳng được xác định trong a) dọc theo đường B1B2.

e) Mặt phẳng nghiêng (C­1D1D2C2) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, nối với bề mặt được xác định trong d) và đi qua điểm cách mép ngoài phía trước của vô lăng lái là 40 mm. Trường hợp vô lăng lái ở vị trí cao, mặt phẳng này được kéo dài về phía trước từ đường B1B2 tiếp tuyến với bề mặt được xác định trong d).

f) Mặt phẳng thẳng đứng (DE1E2D2) vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, cách mép ngoài của vô lăng lái về phía trước là 40 mm.

g) Mặt phẳng nằm ngang (E1F1F2E2) đi qua điểm dưới SIP là (90-av) mm.

h) Bề mặt (G1F­1F2G2) nếu cần thiết, cong từ giới hạn đáy của mặt phẳng được xác định trong b) đến mặt phẳng nằm ngang được xác định trong g), vuông góc với mặt phẳng tham chiếu, và tiếp xúc với điểm tựa lưng của ghế trong toàn bộ chiều dài của nó.

i) Các mặt phẳng thẳng đứng J11F1G1H1 và J2E2F2G2H2. Các mặt phẳng thẳng đứng này phải được kéo dài về phía trên cách mặt phẳng E1F1F2E2 300 mm; khoảng cách E1E0 và E2E0 phải là 250 mm.

j) Các mặt phẳng song song A11C1D1J1H1I1 và A2B2C2D2J2H2I2 phải nghiêng sao cho cạnh trên của mặt phẳng ở phía bên mà lực tác động vào cách ít nhất 100 mm từ mặt phẳng tham chiếu thẳng đứng.

9.3. Với các máy kéo có thể đảo vị trí người lái (đảo chiều ghế và vô lăng lái), vùng khoảng trống là vùng bao của hai vùng khoảng trống được xác định bởi hai vị trí khác nhau của vô lăng lái và ghế ngồi.



a) Hình cắt mặt phẳng tham chiếu đứng



b) Nhìn từ phía trước hoặc sau

CHÚ DẪN:


1 SIP

2 lực


3 mặt phẳng tham chiếu đứng

Hình 11 - Vùng khoảng trống

10. Sai số

Các phép đo trong thời gian thử phải thực hiện với các sai số dưới đây:

a) khoảng cách  0,5 %

b) lực  1,0 %

c) khối lượng  0,5 %

d) áp suất  5,0 %

e) góc của xích treo khối con lắc tại điểm va đập:  2o

11. Điều kiện chấp nhận

11.1. Quy định chung

Để ROPS được chấp nhận, nó phải đáp ứng các điều kiện trong 11.2 đến 11.5 cả trong và sau khi thử nghiệm. Với máy kéo quay vòng bằng khớp nối, thì vùng khoảng trống phải được duy trì bảo vệ tại bất kỳ góc nào của khớp nối quay của máy kéo khi bị lật.



11.2. Vùng khoảng trống

Không có phần nào của máy kéo xâm nhập vào vùng khoảng trống được xác định trong Điều 9. Không có phần nào có thể va đập vào ghế ngồi trong khi thử. Ngoài ra, vùng khoảng trống không ở bên ngoài vùng bảo vệ của ROPS (xem chú thích trong 3.1). Với mục đích này, nó phải được xem xét ở bên ngoài, nếu có bất kỳ bộ phận nào tiếp xúc với mặt đất khi máy kéo lật nhào về phía va đập. Để đánh giá điều này, phải điều chỉnh các lốp và bề rộng vết bánh nhỏ nhất theo quy định của nhà chế tạo.

CHẾ TẠO: Nhà chế tạo máy kéo có trách nghiệm phải đảm bảo các bộ phận khác không hiện diện trong thời gian thử ROPS không gây ra nguy hiểm cho người vận hành trong trường hợp bị lật do xâm phạm vào vùng khoảng trống.

11.3. Các vết nứt và rách

ROPS và máy kéo được kiểm tra bằng cách quan sát các vết nứt và rách sau mỗi thử nghiệm, các điều kiện sau đây phải đáp ứng:

a) không có vết nứt ở các bộ phận kết cấu, các bộ phận lắp hoặc các phần của máy kéo góp phần gia cường cho ROPS, loại trừ trường hợp nêu trong c);

b) không có các vết nứt trong các mối hàn góp phần gia cường cho ROPS hoặc các bộ phận lắp của nó: tuy nhiên, hàn điểm hoặc hàn đính tạm được sử dụng để gắn kết các tấm bao che thông thường được loại trừ trong yêu cầu này;

c) những chỗ rách làm tiêu hao năng lượng trong tấm kết cấu bằng tôn là có thể chấp nhận, miễn là người phụ trách thử nghiệm đánh giá chúng không làm giảm đáng kể độ chịu uốn của ROPS. Những chỗ rách trong các bộ phận bằng tôn do cạnh của khối con lắc gây ra thường được bỏ qua.

11.4. Biến dạng đàn hồi

Khi thử va đập phía bên, biến dạng đàn hồi không được vượt quá 250 mm, trong mặt phẳng nằm ngang trùng với bề mặt giới hạn trên của vùng khoảng trống.



11.5. Giòn hóa do thời tiết lạnh

Nếu ROPS được khẳng định có đặc tính chịu được sự giòn hóa do thời tiết lạnh, nhà chế tạo phải đưa ra các chi tiết và phải ghi trong báo cáo (xem Điều 14).

Đặc tính giòn hóa do thời tiết lạnh có thể được xác minh bởi việc thực hiện các phép thử khác theo Điều 7 tại nhiệt độ -18oC hoặc lạnh hơn hoặc theo Phụ lục A.

CHÚ THÍCH: Ở một số nước, ROPS bắt buộc đáp ứng các yêu cầu giòn hóa do thời tiết lạnh trong Phụ lục A. Danh mục chưa đầy đủ của một số nước cho trong Phụ lục A.



12. Mở rộng với các kiểu máy kéo khác

Trong trường hợp ROPS thỏa mãn các điều kiện chấp nhận và nó được thiết kế để sử dụng trên các kiểu máy kéo khác, thì phương pháp thử quy định trong Điều 7 không cần thực hiện với từng kiểu máy kéo, miễn là ROPS và máy kéo đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Khối lượng (3.2) của máy kéo mới không vượt quá 5 % khối lượng tham chiếu (3.3) được sử dụng trong phép thử.

b) Nếu chiều cao nâng của khối con lắc để va đập từ phía sau được tính bằng cách chọn công thức 1 (xem 7.2.2), chiều dài cơ sở lớn nhất phải không được vượt quá chiều dài cơ sở tham chiếu. Nếu chiều cao nâng của khối con lắc để va đập từ phía sau được tính bằng cách chọn công thức 2, mô men quán tính cực đại tại cầu sau không được vượt quá mô men quán tính tham chiếu.

c) Phương pháp gá lắp và các bộ phận của máy kéo mà phụ kiện lắp vào nó được chế tạo phải giống nhau hoặc có độ bền tương đương.

d) Bất kỳ bộ phận hợp thành nào, như chắn bùn, nắp đậy có thể hỗ trợ cho ROPS phải như nhau hoặc được đánh giá là tạo ra ít nhất sự hỗ trợ tương tự.

e) Vị trí và các kích thước giới hạn của ghế ngồi trong ROPS và vị trí liên quan tới kết cấu bảo vệ phòng lật phải sao cho vùng khoảng trống phải duy trì bên trong phạm vi bảo vệ của kết cấu bị uốn trong tất cả các thử nghiệm.

Trong trường hợp đó, báo cáo phải được bao gồm tham chiếu với báo cáo thử nghiệm gốc.



13. Ghi nhãn

Nếu yêu cầu phải có nhãn, nó phải bền và được gắn cố định lên phần chính của kết cấu sao cho dễ đọc. Nhãn phải được bảo vệ tránh hư hỏng và phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:

a) tên và địa chỉ của nhà chế tạo hoặc nhà lắp ráp ROPS;

b) số nhận dạng của ROPS (kiểu hoặc số loạt sản xuất);

c) nhãn hiệu, kiểu hoặc số loạt sản xuất của máy kéo mà ROPS được thiết kế để lắp vào;

d) tham khảo tiêu chuẩn này.



14. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin đưa ra trong Phụ lục B.


Phụ lục A

(Quy định)



Yêu cầu bảo vệ chống giòn gãy của ROPS ở nhiệt độ làm việc thấp

Các yêu cầu và phương pháp dưới đây dùng để quy định độ bền và tính chống giòn gãy ở nhiệt độ thấp. Các yêu cầu tối thiểu về vật liệu dưới đây phải được đáp ứng khi đánh giá sự phù hợp của kết cấu bảo vệ phòng lật ở nhiệt độ làm việc thấp ở các nước đòi hỏi hoạt động bổ sung này. Khả năng chống giòn gãy khi nhiệt độ thấp có thể được chứng minh bằng hoàn thành các thử nghiệm động lực học, được quy định trong tiêu chuẩn này ở nhiệt độ -18 oC hoặc lạnh hơn. Nếu chọn phương pháp này, thì kết cấu bảo vệ và tất cả phần cứng của khung phải được làm lạnh đến -18 oC hoặc lạnh hơn trước khi bắt đầu thử động lực học.

Ở một số nước, bắt buộc phải làm đúng theo phụ lục này. Xem Bảng A.1.

Bảng A.1 - Các nước bắt buộc thử sự giòn hóa do thời tiết lạnh theo phụ lục này


Nước

Mã nước

Ca na đa

CA

Mỹ

US

CHÚ THÍCH: Yêu cầu và phương pháp trong A.3 và A.4 được quy định đến khi các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp được phát triển.

A.1. Các bu lông và đai ốc sử dụng để liên kết ROPS với khung máy và liên kết các phần kết cấu của ROPS phải có loại đặc tính 8.8, 9.8 hoặc 10.9 đối với bu lông (xem ISO 898-1[2]) và có loại đặc tính 8, 9 hoặc 10 đối với đai ốc (xem ISO 898-2[3]).

A.2. Tất cả các mối hàn điện sử dụng trong chế tạo các chi tiết và khung của kết cấu phải phù hợp với vật liệu của ROPS cho trong A.3.

A.3. Các chi tiết kết cấu bằng thép của kết cấu bảo vệ phòng lật phải được kiểm tra độ dai và đập, biểu thị yêu cầu năng lượng va đập khắc rãnh V Charpy tối thiểu như được nêu trong Bảng A.2. Các chi tiết của kết cấu mà chúng có thể được xác định theo ứng suất phẳng hay phải chịu các mức biến dạng đủ thấp, như vậy khả năng giòn gãy được loại trừ trong trường hợp trường nhiệt độ thấp, không cần thực hiện theo yêu cầu này.

CHÚ THÍCH: Thép có độ dày cán nhỏ hơn 2,5 mm và với hàm lượng các bon nhỏ hơn 0,2 % được coi là đáp ứng yêu cầu.

Các chi tiết kết cấu của kết cấu bảo vệ phòng lật được làm từ vật liệu ngoài vật liệu thép phải có độ bền chịu va đập ở nhiệt độ thấp tương đương. Mẫu thử phải "theo chiều dọc" và lấy từ phôi liệu thẳng, hoặc dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu trước khi tạo hình hoặc hàn để sử dụng trong kết cấu bảo vệ phòng lật. Mẫu thử từ dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu được lấy ở phần giữa của mặt bên lớn nhất và không có các mối hàn.

A.4. Thử nghiệm khắc rãnh V Charpy phải thực hiện theo quy định trong ASTM A370 2), ngoài trừ kích thước mẫu thử phải theo các kích thước cho trong Bảng A.2.

A.5. Một phương án thay thế cho phương pháp này là sử dụng thép lặng hoặc nửa lặng phải được cung cấp đặc điểm kỹ thuật.

Bảng A.2 - Yêu cầu năng lượng khắc rãnh V Charpy tối thiểu cho vật liệu của ROPS tại nhiệt độ mẫu thử là -20 oC và -30 oC

Kích thước mẫu

Năng lượng hấp thụ

mm


- 30 oC

J


-20 oC

J b



10 x 10 a

11

27,5

10 x 9

10

25

10 x 8

9,5

24

10 x 7,5 a

9,5

24

10 x 7

9

22,5

10 x 6,7

8,5

21

10 x 6

8

20

10 x 5 a

7,5

19

10 x 4

7

17,5

10 x 3,3

6

15

10 x 3

6

15

10 x 2,5 a

5,5

14

a Biểu thị kích thước ưu tiên. Kích thước mẫu thử phải không được nhỏ hơn kích thước ưu tiên lớn nhất mà vật liệu cho phép.

b Yêu cầu năng lượng tại nhiệt độ -20 oC bằng 2,5 lần giá trị quy định đối với nhiệt độ -30 oC. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến độ bền năng lượng va đập, ví dụ, chiều cán, giới hạn chảy, định hướng hạt và kỹ thuật hàn. Các yếu tố này phải được xem xét khi lựa chọn và sử dụng thép.


Phụ lục B

(Quy định)



Mẫu báo cáo thử nghiệm kết cấu bảo vệ phòng lật

B.1. Quy định chung

Các thành phần thể hiện dưới đây, theo ISO 1000[4].

- Tên và địa chỉ của nhà chế tạo ROPS:

- Chịu trách nhiệm thử nghiệm:

- Nhãn hiệu của ROPS:

- Kiểu của ROPS:

- Loại của ROPS (buồng lái, khung, thanh bảo vệ phía sau, buồng lái có khung thích hợp, v.v…):

- Ngày và địa điểm thử nghiệm:



B.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo thử

B.2.1.1. Quy định chung

- Nhãn hiệu máy kéo 3):

- Kiểu (tên thương hiệu):

- Loại: 2 bánh chủ động hoặc 4 bánh chủ động; bánh cao su hoặc bánh thép (nếu có); quay vòng bằng khớp nối 4 bánh chủ động hoặc quay vòng khớp nối 4 bánh chủ động với bánh kép (nếu có).



B.2.1.2. Số

- Số loạt sản xuất thứ nhất hoặc sản xuất mẫu:

- Số loạt sản xuất:

B.2.1.3. Các đặc điểm kỹ thuật khác (nếu có)

- Tên gọi của kiểu đối với các quốc gia khác:

- Loại bộ phận truyền động bánh răng x phạm vi:

- Bảng tốc độ: 30, 40 hoặc tốc độ khác km/h

- Chứng nhận của nhà chế tạo hoặc số loại kỹ thuật:

B.2.2. Khối lượng máy kéo


Cầu trước

kg

Cầu sau

kg

Tổng cộng

kg

- Khối lượng tham chiếu sử dụng để tính toán năng lượng va đập và lực phá hủy: kg

B.2.3. Chiều dài cơ sở và mô men quán tính

- Chiều dài cơ sở của máy kéo thử nghiệm: mm

- Mômen quán tính sử dụng để tính toán năng lượng va đập ở phía sau: kg.m2

B.2.4. Vết bánh tối thiểu và cỡ lốp





Vết bánh tối thiểu

Cỡ lốp

Trước

mm




Sau

mm




B.2.5. Ghế ngồi của máy kéo

- Máy kéo có thể đảo vị trí người lái (đảo ghế và vô lăng lái):

- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế:

- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế tùy chọn và vị trí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP):

(Mô tả ghế 1 và vị trí của SIP)

(Mô tả ghế 2 và vị trí của SIP)

(Mô tả ghế … và vị trí của SIP)

B.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS

B.3.1. Hình ảnh từ phía bên và phía sau hiển thị chi tiết khung bao gồm cả các chắn bùn.



tải về 230.16 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương