TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 6615-1: 2009


Sau tất cả các thử nghiệm qui định, mẫu phải đáp ứng các yêu cầu của 17.2.5. 17.2. Thử nghiệm độ bền điện



tải về 1.13 Mb.
trang10/16
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích1.13 Mb.
#14120
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   16

17.1.4. Sau tất cả các thử nghiệm qui định, mẫu phải đáp ứng các yêu cầu của 17.2.5.

17.2. Thử nghiệm độ bền điện

17.2.1. Điều kiện về điện

17.2.1.1. Thiết bị đóng cắt phải được mang tải như qui định trong Bảng 17 và/hoặc Bảng 18 và được nối theo mạch như trong Bảng 2 nếu thuộc đối tượng áp dụng theo kiểu công bố như trong 7.1.13.

Thiết bị đóng cắt có kiểu và/hoặc đấu nối cụ thể như công bố được nối và mang tải theo nhà chế tạo qui định.

Các mạch điện và tiếp điểm không dự định dùng cho các tải ngoài thì hoạt động với tải được thiết kế.

Trong Bảng 2, khi thiết bị đóng cắt phụ (A) tượng trưng cho mạch điện thử nghiệm, các thử nghiệm đối với hai vị trí đóng của mẫu (S) được thực hiện trên hai bộ mẫu thử riêng rẽ. Đầu nối tải thử nghiệm cần thực hiện đối với hai thử nghiệm tượng trưng trong Bảng 2 bằng thiết bị đóng cắt phụ A.

Thiết bị đóng cắt nhiều ngả được phân loại theo 7.1.13.4.2 đến 7.1.13.4.5 được mang tải theo Bảng 16.

Bảng 16 - Tải thử nghiệm dùng cho thiết bị đóng cắt nhiều ngả

Chu kỳ làm việc

Vị trí đóng cắt của

Kiểu thiết bị đóng cắt

Tải

Nửa chu kỳ đầu

Tải cao nhất

7.1.13.4.2 đến 7.1.13.4.5

IR

Tải thấp hơn tiếp theo

7.1.13.4.2 đến 7.1.13.4.5

0,8 x IR

Tải thấp hơn tiếp theo nữa

7.1.13.4.2 đến 7.1.13.4.5

0,533 x IR

Nửa chu kỳ sau

Tải cao nhất

7.1.13.4.2 đến 7.1.13.4.5

IR

Tải thấp hơn tiếp theo

7.1.13.4.2 đến 7.1.13.4.5

0,5 x IR

Tải thấp hơn tiếp theo nữa

7.1.13.4.2 đến 7.1.13.4.5

0,333 x IR

Tải đối với các vị trí của đóng cắt khác là vị trí có được từ tải cần thiết để đạt được các điều kiện qui định trên.

Đối với mạch điện theo 7.1.2.7 đối với tải bóng đèn cụ thể, đầu nối và tải thử nghiệm như qui định bởi nhà chế tạo bằng cách sử dụng dòng điện khởi động lớn nhất xuất hiện ở nhiệt độ phòng.

Không cần các thử nghiệm độ bền điện đối với thiết bị đóng cắt có tải 20 mA như phân loại theo 7.1.2.6.

CHÚ THÍCH: Đối với tải là bóng đèn cụ thể, mẫu nên làm việc với các tải được sử dụng trong lĩnh vực mà không phải là tải giả. Có thể áp dụng làm mát cưỡng bức tải bóng đèn cụ thể để đảm bảo điện trở nguội đối với từng chu kỳ làm việc và rút ngắn thời gian thử nghiệm.

Đối với thiết bị đóng cắt bằng điện tử, mạch điện thử nghiệm phải như thể hiện trên Hình 19. Tải công bố phải được đặt ở điện áp danh định trước khi thiết bị đóng cắt bằng điện tử được đưa vào mạch điện.

17.2.1.2. Khi các điều kiện điện áp tăng cao được qui định, các tải sử dụng như qui định đối với các thử nghiệm ở điện áp danh định, điện áp khi đó được tăng đến 1,15 điện áp danh định.

Đối với các mạch điện để thử nghiệm tải điện dùng và thử nghiệm tải bóng đèn mô phỏng cho mạch điện xoay chiều, điện áp thử nghiệm là điện áp danh định và dòng điện thử nghiệm được tăng đến 1,15 lần dòng điện danh định.



Bảng 17 - Tải thử nghiệm dùng cho thử nghiệm độ bền điện ở các mạch xoay chiều

Loại mạch điện như phân loại trong 7.1.2

Thao tác tiếp điểm

Điện áp thử nghiệm

Dòng điện thử nghiệm
(giá trị hiệu dụng)

Hệ số công suất 3)

Hầu như thuần trở (phân loại theo 7.1.2.1)

Đóng và cắt

Điện áp danh định

I-R

≥ 0,9

Điện trở và/hoặc động cơ điện (phân loại theo 7.1.2.2)

Đóng 2)

Điện áp danh định

6 x I-M hoặc I-R 1)

0,60 (+0,05)

≥ 0,9


Cắt

Điện áp danh định

I-R hoặc I-M 1)

≥ 0,9

≥ 0,9 5)



Mạch điện dùng cho tải đặc biệt là động cơ có roto bị giữ và với hệ số công suất không nhỏ hơn 0,6 (phân loại theo 7.1.2.9)

Đóng

Điện áp danh định

6 x I-M

0,60 (+0,05)

Cắt

Điện áp danh định

6 x I-M

0,60 (+0,05)

Mạch điện dùng cho tải điện cảm (phân loại theo 7.1.2.8)

Đóng 2)

Điện áp danh định

6 x I-I

0,60 (+0,05)

Cắt

Điện áp danh định

I-I

0,60 (+0,05)

Tải điện trở và tụ điện (phân loại theo 7.1.2.3)

Đóng và cắt

Thử nghiệm theo mạch như cho ở Hình 9a

Tải là bóng đèn sợi đốt vônfram (phân loại theo 7.1.2.4)

Đóng và cắt

Thử nghiệm theo mạch như cho ở Hình 9a 4)

Điện áp danh định ≥ 110 V xoay chiều, X = 16

Điện áp danh định < 110 V xoay chiều, X = 10


Mạch điện dùng cho tải là bóng đèn đặc biệt (phân loại theo 7.1.2.7)

Đóng và cắt

Điện áp danh định

Như được xác định bởi tải

Được công bố cụ thể (được phân loại theo 7.1.2.5)

Đóng và cắt

Điện áp danh định

Như được xác định bởi tải

CHÚ THÍCH: I-L = Dòng điện tải cảm ứng

I-M = Dòng điện tải động cơ

I-R = Dòng điện tải điện trở

1) Chọn dòng có giá trị số học lớn hơn hoặc giá trị bất lợi nhất nếu các giá trị ngang nhau.

2) Trạng thái đóng qui định được duy trì trong thời gian từ 50 ms đến 100 ms, và sau đó được giảm nhờ thiết bị đóng cắt phụ đến trạng thái cắt qui định.

Đối với tất cả các thiết bị đóng cắt ngoại trừ thiết bị đóng cắt bằng điện tử, dòng điện thử nghiệm có thể giảm đến I-R bằng cách đưa thêm điện trở vào mạch điện. Cho phép các gián đoạn ngắn của dòng điện thử nghiệm trong quá trình giảm I-R có không lớn hơn khoảng thời gian từ 50 ms đến 100 ms.

Đối với thiết bị đóng cắt bằng điện tử, việc giảm đòng điện cắt cần đạt được mà không phải hở mạch mạch điện tải cảm ứng mô phỏng để đảm bảo rằng không sinh ra quá độ điện áp bất thường.

Phương pháp điển hình để đạt được điều này được thể hiện trên Hình 19.



3) Điện trở và cuộn cảm không được nối song song, trừ khi sử dụng cuộn cảm lõi không khí, khi đó một điện trở có dòng điện chạy qua bằng 1% dòng chạy qua cuộn cảm được nối song song với cuộn cảm. Có thể sử dụng cuộn cảm có lõi sắt, miễn là dòng điện có dạng sóng về cơ bản là hình sin. Đối với các thử nghiệm ba pha thì sử dụng cuộn cảm ba lõi.

4) Trong trường hợp các thử nghiệm được thực hiện với các bóng đèn sợi đốt vônfram thì áp dụng các điều kiện thử nghiệm sau:

- phải đạt được tỷ số X = 16 hoặc X = 10;

- điện trở lạnh của bóng đèn phải đảm bảo đối với từng chu kỳ làm việc;

- điện trở đầu nối trong mạch điện tải (ví dụ ổ cắm bóng đèn) phải không đổi;

- chức năng đúng của bóng đèn đối với từng cụm tải phải được đảm bảo đối với chu kỳ làm việc.

5) Điều kiện mạch điện thử nghiệm để thử nghiệm thiết bị đóng cắt bằng điện tử, theo Hình 18, phải về cơ bản là điện trở.


Bảng 18 - Tải thử nghiệm dùng cho thử nghiệm độ bền điện ở các mạch một chiều

Loại mạch điện như phân loại trong 7.1.2

Thao tác tiếp điểm

Điện áp thử nghiệm

Dòng điện thử nghiệm
(giá trị hiệu dụng)

Hằng số thời gian 3)

Tải hầu như thuần trở

Đóng và cắt

Điện áp danh định

I-R

Không có điện cảm

Tải là bóng đèn sợi đốt vônfram (phân loại theo 7.1.2.4)

Đóng và cắt

Được thử nghiệm trong mạch điện như thể hiện trong Hình 9b

Điện áp danh định ≥ 110 V một chiều, X = 16

Điện áp danh định < 110 V một chiều, X = 10 1)


Tải điện trở và tải điện dung (phân loại theo 7.1.2.3)

Đóng và cắt

Được thử nghiệm trong mạch điện như thể hiện trên Hình 9b

Mạch điện dùng cho tải là bóng đèn đặc biệt (phân loại theo 7.1.2.7)

Đóng và cắt

Điện áp danh định

Như được xác định bằng tải

Tải đặc biệt theo công bố (phân loại theo 7.1.2.5)

Đóng và cắt

Điện áp danh định

Như được xác định bằng tải

CHÚ THÍCH: I-R = Dòng điện tải điện trở

1) Trong trường hợp các thử nghiệm được thực hiện với bóng đèn nung sáng vônfram, áp dụng các điều kiện thử nghiệm sau:

- tỷ số X = 16 hoặc X = 10 phải đạt được;

- điện trở nguội của bóng đèn phải đảm bảo đối với từng chu kỳ làm việc;

- điện trở mối nối trong mạch điện tải (ví dụ ổ cắm bóng đèn) phải không đổi;

- chức năng đúng của bóng đèn đối với từng cụm tải phải được đảm bảo đối với từng chu kỳ làm việc.


17.2.2. Điều kiện về nhiệt

17.2.2.1. Đối với các thiết bị đóng cắt theo 7.1.3.2 và 7.1.3.4.2, các thử nghiệm trong 17.2.4.4 và 17.2.4.7 được thực hiện trong nửa chu kỳ đầu của giai đoạn thử nghiệm ở nhiệt độ không khí môi trường nếu T nhỏ hơn 00C.

17.2.2.2. Đối với các thiết bị đóng cắt theo 7.1.3.3, các thử nghiệm trong 17.2.4.4 và 17.2.4.7, các bộ phận được công bố để sử dụng ở 00C đến 550C phải chịu nhiệt độ của dải đó trong toàn bộ thời gian thử nghiệm.

Đối với nửa đầu của thời gian thử nghiệm, nhiệt độ không khí môi trường của các bộ phận còn lại của thiết bị đóng cắt được duy trì ở nhiệt độ không khí môi trường lớn nhất T+500C.

Đối với nửa sau của thời gian thử nghiệm được thực hiện ở 250C ± 100C hoặc ở nhiệt độ không khí môi trường thấp nhất , nếu T nhỏ hơn 00C.

17.2.3. Các điều kiện bằng tay và điều kiện về cơ

17.2.3.1. Thiết bị đóng cắt được thao tác bằng cơ cấu thao tác bằng tay của nó hoặc bằng thiết bị thích hợp được sắp xếp để mô phỏng thao tác bình thường.

Tốc độ thao tác trong các chu kỳ thao tác phải như sau.

Đối với các thử nghiệm thiết bị đóng cắt không phải loại thiết bị đóng cắt bằng điện tử:

a) đối với tốc độ thấp:

- xấp xỉ 90/s đối với thao tác kiểu xoay ở góc thao tác ≤ 450;

- xấp xỉ 180/s đối với thao tác kiểu xoay ở góc thao tác > 450;

- xấp xỉ 20 mm/s đối với thao tác thẳng.

b) đối với tốc độ cao, bộ phận thao tác phải được điều khiển bằng tay càng nhanh càng tốt. Nếu thiết bị đóng cắt được cung cấp không có bộ phận thao tác thì nhà chế tạo phải nộp một bộ phận thao tác thích hợp cho mục đích của thử nghiệm này.

c) đối với tốc độ tăng cao:

- xấp xỉ 450/s đối với thao tác kiểu xoay ở góc thao tác ≤ 450;

- xấp xỉ 900/s đối với thao tác kiểu xoay ở góc thao tác > 450;

- xấp xỉ 80 mm/s đối với thao tác thẳng.

Đối với các thử nghiệm thiết bị điện tử;

d) đối với tốc độ thấp:

- xấp xỉ 90/s đối với thao tác kiểu xoay;

- xấp xỉ 5 mm/s đối với thao tác thẳng.

e) đối với tốc độ cao, bộ phận thao tác phải được thao tác bằng tay càng nhanh càng tốt. Nếu thiết bị đóng cắt được cung cấp không có bộ phận thao tác thì nhà chế tạo phải nộp một bộ phận thao tác thích hợp cho mục đích của thử nghiệm này.

f) đối với tốc độ tăng cao:

- xấp xỉ 450/s đối với thao tác kiểu xoay;

- xấp xỉ 25 mm/s đối với thao tác thẳng.



17.2.3.2. Đối với các thiết bị đóng cắt ưu tiên, bộ phận thao tác phải được chuyển động đến giới hạn hành trình của vị trí ngược lại.

17.2.3.3. Trong quá trình thử nghiệm tốc độ thấp, phải lưu ý để trang bị thử nghiệm tác dụng một cách dứt khoát đến bộ phận thao tác, không có độ rơ đáng kể giữa trang bị thử nghiệm và bộ phận thao tác.

17.2.3.4. Trong quá trình thử nghiệm tốc độ tăng cao

a) Cần lưu ý để đảm bảo trang bị thử nghiệm cho phép bộ phận thao tác hoạt động tự do, sao cho không có trở ngại cho hoạt động bình thường của cơ cấu truyền động;

b) Đối với các thiết bị đóng cắt thao tác kiểu xoay, nếu thiết bị xoay không có giới hạn theo cả hai hướng thì ba phần tư số chu kỳ thao tác trong mỗi thử nghiệm phải được xoay theo chiều kim đồng hồ, một phần tư xoay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ;

c) Đối với các thiết bị đóng cắt được thiết kế chỉ thao tác theo một hướng, thử nghiệm phải thực hiện theo hướng thiết kế, với điều kiện không thể xoay bộ phận thao tác theo chiều ngược lại, khi dùng mômen qui định ở trên;

d) Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm này, không được bôi trơn bổ sung.

e) Các lực đặt vào mặt chặn của cơ cấu thao tác không được vượt quá các giá trị công bố (nếu có) đối với thao tác xoay và thao tác thẳng. Hành trình đầy đủ theo công bố của cơ cấu thao tác (nếu có) phải được áp dụng trong suốt các thử nghiệm này.



17.2.3.4.1. Nếu thiết kế cho phép, trừ các thử nghiệm roto bị giữ như qui định trong 17.2.4.9, các thử nghiệm tải bóng đèn mô phỏng và tải điện dung theo Hình 9a và Hình 9b, các thiết bị đóng cắt được thao tác ở tốc độ là:

- 30 thao tác/min nếu dòng điện danh định không vượt quá 10 A;

- 15 thao tác/min nếu dòng điện danh định vượt quá 10 A nhưng nhỏ hơn 25A;

- 7,5 thao tác/min nếu dòng điện danh định bằng 25 A hoặc lớn hơn.

với giai đoạn đóng xấp xỉ 25% và giai đoạn cắt xấp xỉ 75% chu kỳ thao tác.

Đối với thiết bị đóng cắt được phân loại theo 7.1.13.2.3, 7.1.13.2.5, 7.1.13.2.7 và 7.1.13.2.9, các giai đoạn đóng xấp xỉ 50%.



17.2.3.4.2. Đối với các thử nghiệm tải điện dung và tải bóng đèn mô phỏng theo Hình 9a và Hình 9b, thiết bị đóng cắt thao tác với tốc độ 2 s “đóng” và 15 s “cắt”.

17.2.3.4.3. Đối với thử nghiệm roto bị hãm, thiết bị đóng cắt thao tác ở tốc độ 1s “đóng” và 30 s “cắt”.

17.2.4. Loại điều kiện thử nghiệm

17.2.4.1 Thử nghiệm điện áp tăng cao ở tốc độ tăng cao (TC1)

Các điều kiện về điện như qui định cho điện áp tăng cao cho trong 17.2.1.

Phương pháp thao tác như qui định trong 17.2.3 đối với tốc độ tăng cao.

Số chu kỳ thao tác là 100.



17.2.4.2. Thử nghiệm ở tốc độ thấp (TC2)

Các điều kiện về điện như qui định trong 17.2.1.

Phương pháp thao tác như qui định trong 17.2.3 đối với tốc độ thấp.

Số chu kỳ thao tác là 100.



17.2.4.3. Thử nghiệm ở tốc độ cao (TC3)

Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho các thiết bị đóng cắt có nhiều hơn một cực và trong quá trình điều khiển có đảo cực tính.

Các điều kiện về điện như qui định trong 17.2.1.

Phương pháp thao tác như qui định trong 17.2.3 đối với tốc độ cao.

Số chu kỳ thao tác là 100.

17.2.4.4. Thử nghiệm ở tốc độ tăng cao (TC4)

Đối với tất cả các thiết bị đóng cắt trừ thiết bị đóng cắt bằng điện tử, các điều kiện về điện như qui định trong 17.2.1.

Đối với thiết bị đóng cắt bằng điện tử, các điều kiện về điện như qui định trong Bảng 15.

Các điều kiện về nhiệt độ như qui định trong 17.2.2.

Số chu kỳ thao tác là số được công bố theo 7.1.4, trừ đi số trên thực tế đã thực hiện trong quá trình các thử nghiệm của 17.2.4.1, 17.2.4.2 và 17.2.4.3.

Đối với thiết bị đóng cắt theo 7.1.13.4.2 đến 7.1.13.4.5, tổng số thao tác không được lớn hơn 200 000.

Phương pháp thao tác như qui định trong 17.2.3 đối với tốc độ tăng cao.

17.2.4.5. Thử nghiệm chức năng bằng tay (TC5)

Thiết bị đóng cắt bán dẫn kể các bộ điều khiển điện tử lắp sẵn thiết bị đóng cắt bằng điện tử phải chịu các thử nghiệm chức năng dưới đây.

Thiết bị đóng cắt bằng điện tử được nạp tải với dòng điện nhiệt hoặc dòng điện điện trở danh định lớn nhất, nếu không công bố dòng điện nhiệt, ở điện áp danh định cho đến khi đạt được nhiệt độ trạng thái ổn định.

Khi được thử nghiệm với dòng điện điện trở danh định lớn nhất, điện áp được tăng lên đến 1,1 lần điện áp danh định và cho phép ổn định lại.

Thiết bị đóng cắt được thao tác 20 lần ở tốc độ bằng tay nhanh nhất có thể, trên toàn bộ dải từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất và quay về giá trị nhỏ nhất, bằng cơ cấu thao tác.

Trong và sau thử nghiệm, mẫu phải hoạt động đúng.



17.2.4.6. Thử nghiệm chức năng ở tải nhỏ nhất (TC6)

Đối với thiết bị đóng cắt bằng điện tử mà nhà chế tạo qui định tải nhỏ nhất và dòng điện nhỏ nhất, các đặc tính được thử nghiệm bổ sung với tải hoặc dòng điện nhỏ nhất qui định ở 0,9 lần điện áp danh định.

Thiết bị đóng cắt được thao tác 10 lần trên toàn bộ dải từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất và quay về giá trị nhỏ nhất, bằng cơ cấu thao tác.

Ngoài ra, khi thích hợp, thiết bị đóng cắt được thao tác 10 lần trên toàn bộ dải từ gái trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất và quay về giá trị nhỏ nhất, bằng cơ cấu điều khiển từ xa.

Trong và sau thử nghiệm, mẫu phải hoạt động đúng.

17.2.4.7. Thử nghiệm với số lượng thao tác hạn chế (TC7)

Điều kiện thử nghiệm về điện như qui định trong Bảng 15.

Điều kiện thử nghiệm về nhiệt như qui định trong 17.2.2.

Số chu kỳ thao tác là 1 000 hoặc số chu kỳ công bố, chọn giá trị nào thấp hơn.

Phương pháp thao tác như qui định trong 17.2.3 đối với tốc độ tăng cao.

17.2.4.8. Thử nghiệm độ bền (TC8)

Số chu kỳ thao tác đầy đủ với TL1 (Bảng 15) ở tốc độ tăng cao.



17.2.4.9. Thử nghiệm giữ roto (TC9)

Đối với thiết bị đóng cắt theo 7.1.2.9, điều kiện tải thử nghiệm đối với thao tác ghi nhãn tải điện trở và/hoặc tải động cơ với dòng điện danh định 6 x I-M và với hệ số công suất 0,6 được sử dụng cho thao tác đóng và cắt.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này mô phỏng điều kiện roto bị giữ của động cơ.

Phương pháp thao tác như qui định trong 17.2.3 đối với tốc độ tăng cao.

Số chu kỳ thao tác là 50.

17.2.4.10. Thử nghiệm ở tốc độ rất thấp (TC10)

Điều kiện về điện như qui định trong 17.2.1.

Thiết bị đóng cắt được thao tác bằng cơ cấu thao tác bởi thiết bị thích hợp được sắp xếp để mô phỏng thao tác bình thường.

Tốc độ thao tác đối với các chu kỳ thao tác phải là tốc độ đối với thiết bị đóng cắt cơ khí như sau:

- xấp xỉ 10/s đối với thao tác kiểu xoay;

- xấp xỉ 0,5 mm/s đối với thao tác thẳng.

Số chu kỳ thao tác là 100.

17.2.5. Đánh giá sự phù hợp

17.2.5.1. Sự phù hợp về chức năng (TE1)

Sau tất cả các thử nghiệm tương ứng của 17.2.4, thiết bị đóng cắt được coi là phù hợp nếu:

- mọi hoạt động đều thực hiện được như công bố;

- không xảy ra sự nới lỏng các mối nối cơ hoặc điện;

- hợp chất gắn không được chảy đến mức để lộ các phần mang điện.

17.2.5.2. Sự phù hợp về nhiệt (TE2)

Sau tất cả các thử nghiệm tương ứng của 17.2.4, thiết bị đóng cắt được coi là phù hợp nếu độ tăng nhiệt ở các đầu nối không vượt quá 550C khi thử nghiệm theo 16.2, tuy nhiên, thử nghiệm độ tăng nhiệt ở các đầu nối được thực hiện ở dòng điện danh định và nhiệt độ môi trường là 250C ± 100C.



17.2.5.3. Sự phù hợp về cách điện (TE3)

Sau tất cả các thử nghiệm tương ứng của 17.2.4, thiết bị đóng cắt được coi là phù hợp nếu

- áp dụng yêu cầu về độ bền điện môi ở 15.3, tuy nhiên mẫu không phải chịu thử ẩm trước khi đặt điện áp thử nghiệm. Điện áp thử nghiệm phải là 75% của điện áp thử nghiệm tương ứng cho trong điều này;

- không được xuất hiện bất kỳ sự phóng điện cục bộ nào giữa các phần mang điện và kim loại nối đất, các phần kim loại chạm tới được hoặc bộ phận thao tác.



18. Độ bền cơ

18.1. Thiết bị đóng cắt phải có đủ độ bền cơ và phải có kết cấu sao cho chịu được những tác động nặng có thể dự kiến trong sử dụng bình thường.

Các bộ phận chạm tới được của bộ phận thao tác của thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị cấp I và cấp II phải có đủ độ bền cơ hoặc phải duy trì khả năng bảo vệ chống điện giật nếu bộ phận thao tác bị gẫy vỡ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm 18.2, 18.3 và 18.4 là thích hợp, các thử nghiệm được thực hiện một cách liên tục.

18.2. Thiết bị đóng cắt được kiểm tra bằng cách tác dụng lên mẫu một số va đập thực hiện bằng máy thử va đập kiểu lò xo theo IEC 60068-2-75.

Bộ phận thao tác và mọi bề mặt chạm tới được khi thiết bị đóng cắt lắp đặt như trong sử dụng bình thường đều được thử nghiệm bằng thiết bị thử va đập.

Các thiết bị đóng cắt loại kết hợp được lắp đặt vào cơ cấu thử nghiệm như cho trên Hình 11. Đối với thiết bị đóng cắt theo 7.1.3.2 với nhiệt độ môi trường thấp hơn 00C, thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ không khí môi trường nhỏ nhất

Những thiết bị đóng cắt nếu chỉ có bộ phận thao tác là chạm tới được khi lắp đặt như công bố thì được cố định trên tấm kim loại cho trên Hình 11, sao cho các thiết bị đóng cắt nằm ở giữa tấm kim loại và tấm gỗ dán.

Tác dụng các va đập vào tất cả các bề mặt chạm tới được, kể cả bộ phận thao tác theo hướng vuông góc với bề mặt của điểm được thử nghiệm, thiết bị thử nghiệm được hiệu chuẩn để tạo ra năng lượng 0,5 Nm ± 0,04 Nm. Các thiết bị đóng cắt điều khiển bằng chân phải chịu thử nghiệm tương tự nhưng thiết bị thử nghiệm được hiệu chuẩn để tạo ra năng lượng 1,0 Nm ± 0,05 Nm.

Với tất cả các bề mặt như vậy, ba va đập được đặt vào tất cả các điểm được coi là yếu.

Cần lưu ý để kết quả nhận được từ loạt ba va đập này không ảnh hưởng đến loạt va đập tiếp theo. Nếu nghi ngờ có xuất hiện hỏng mà nguyên nhân lại do va đập trước đó thì hư hỏng này được bỏ qua và nhóm ba va đập khác được đặt đến cùng vị trí trên mẫu mới, mẫu mới này khi đó phải chịu được thử nghiệm.

Ngoài ra, những thiết bị đóng cắt thao tác bằng chân còn phải chịu được lực tác dụng của tấm ép tròn bằng thép đường kính 50 mm. Lực ép được tăng dần từ giá trị ban đầu khoảng 250 N lên 750 N trong 1 min, sau đó duy trì lực ép này trong thời gian 1 min. Thiết bị đóng cắt được lắp đặt như trong sử dụng bình thường trên một tấm đỡ nằm ngang, với phương tiện thao tác nhô ra và lực ép được đặt lên một lần.

Sau các thử nghiệm này, thiết bị đóng cắt vẫn phải phù hợp với các yêu cầu của Điều 9, 13, 15 và 20. Các lớp lót cách điện, các vách ngăn và các bộ phận tương tự phải không được long ra. Vẫn phải có thể tháo ra, lắp lại các phần tháo ra được và các phần bên ngoài khác như tấm đậy, không được có bộ phận nào hay lớp cách điện nào bị gẫy vỡ.

Vẫn phải có thể điều khiển bộ phận thao tác để có khoảng cách ly thích hợp.

Trong trường hợp nghi ngờ, cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường phải chịu được thử nghiệm độ bền điện môi qui định trong 15.3.

Những hư hại trên mặt trang trí, những vết lõm nhỏ nhưng không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp hơn giá trị qui định trong Điều 20, và những miếng vỡ nhỏ nhưng không gây ảnh hưởng có hại đến bảo vệ chống điện giật hoặc chống ẩm thì được bỏ qua. Các vết nứt không nhìn thấy được bằng mắt thường và các vết nứt bề mặt của các chi tiết ép có sợi tăng cường hoặc tương tự thì được bỏ qua. Nếu nắp trang trí được hỗ trợ bằng nắp trong thì các vết nứt của nắp trang trí được bỏ qua nếu nắp trong chịu được thử nghiệm sau khi tháo nắp trang trí ra.




tải về 1.13 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương