TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 6400: 2010 iso 707: 2008



tải về 0.97 Mb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.97 Mb.
#24822
1   2   3   4

13.3.3. Vật chứa sản phẩm bán lẻ

Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa nguyên chưa mở. Lấy một hoặc nhiều vật chứa để thu được mẫu tổng số. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.



13.4 Bo qun, lưu giữ và gi mu

Xem Điều 7 và Điều 8.

14. Bơ và các sản phẩm có liên quan

14.1. Khả năng áp dụng

Các hướng dẫn đưa ra trong điều này có thể áp dụng cho bơ, bơ có phụ gia, bơ chứa nửa chất béo và nửa cream sữa và các sản phẩm tương tự.



14.2. Dụng cụ lấy mẫu

Xem 5.1.


14.2.1. Ống xiên bơ, có độ dài đủ để xuyên chéo qua được tới đáy vật chứa sản phẩm và có kích thước phù hợp cho mục đích đã định (xem Hình A.7). Khi sử dụng, nhiệt độ của ống xiên bơ phải bằng nhiệt độ của bơ được lấy mẫu.

14.2.2. Dao trộn, rộng bản.

14.2.3. Dao, có kích cỡ phù hợp.

14.2.4. Vật chứa mẫu (xem 5 2).

Dung tích của vật chứa mẫu phải tương ứng với cỡ mẫu.

Nên dùng vật chứa mẫu có màu đục. Nếu cần phải thử nghiệm thì bọc vật chứa mẫu hoặc gói trong giấy nhôm (ví dụ: bảo quản khỏi sự oxi hóa bởi ánh sáng).

Có thể sử dụng hộp cactông để đựng các mẫu 2 kg.

Trong một số trường hợp, mẫu phải được đổ đầy vào vật chứa mẫu hoặc phải làm đầy bằng khí trơ và có nắp đậy kín khí, ví dụ khi cần xác định các chỉ số chất béo.

14.2.5. Vật chứa mẫu, để kiểm tra cảm quan (xem 5.2).

Các vật chứa mẫu thích hợp gồm các hộp cactông, loại có thể đậy kín được và phải được lót mặt trong bằng giấy nhôm với kích thước đủ lớn hoặc bằng giấy dày có phủ chất dẻo.

Dung tích của vật chứa phải đủ lớn để có thể chứa hết mẫu.

14.3. Lấy mẫu

Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.



14.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi sinh

Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ cùng các hộp chứa sản phẩm mà sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.

Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo 5.1.2.

Dùng dao trộn (14.2.2) để loại bỏ lớp bề mặt sản phẩm tại vùng lấy mẫu với độ sâu không nhỏ hơn 5 mm. Tiến hành theo 14.3.2 bằng kỹ thuật vô trùng. Xử lý ống xiên mẫu mỗi khi lấy lõi sản phẩm.

Để kiểm tra vi sinh bề mật, việc lấy mẫu phải được thực hiện theo các chỉ dẫn đặc biệt, tuỳ vào mục đích đã chọn.

14.3.2. Ly mẫu đ phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan

Mẫu cần được lấy đủ cho số lượng phép phân tích vật lý và kiểm tra cảm quan.

Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu để phân tích lý hoá và để kiểm tra cảm quan phải được xử lý theo 5.1.2.

14.3.2.1. Vật chứa sản phẩm bán l, với khối lượng nhỏ hơn hoặc bằng 1 kg

Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa nguyên chưa mở. Lấy một hoặc nhiều vật chứa để thu được mẫu tổng số. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.



14.3.2.2. Sản phẩm đưc đóng trong thùng hoặc bao gói, với khối lượng lớn hơn 1 kg

Cắm ống xiên bơ (14.2.1) với kích thước thích hợp xuyên chéo từ cạnh mép của vật chứa vào sản phẩm, sao cho ống xiên không xuyên vào mặt đáy. Xoay ống xiên bơ nửa vòng và rút que cùng với lõi chứa mẫu ra.

Loại bỏ 25 mm mẫu phía trên lõi để tránh phần không đại diện của bơ do thất thoát độ ẩm trên bề mặt.

Dùng dao trộn lấy phần mẫu còn lại trên ống xiên bơ, chuyển mẫu tiếp hoặc sau khi mẫu được gói trong giấy nhôm vào vật chứa mẫu. Nhiệt độ của bơ, nhiệt độ phòng lấy mẫu và nhiệt độ của ống xiên phải gần như nhau.

Việc lấy mẫu bơ được bảo quản ở điều kiện đông lạnh sâu phải rất thận trọng và phải có kinh nghiệm (xem 14.3.2.4).

14.3.2.3. Vật cha lớn, đối với cỡ mẫu lớn hơn 2 kg

Để lấy mẫu từ các vật chứa lớn hoặc cỡ mẫu lớn hơn 2 kg, dùng dao (14.2.3) cắt một khối sản phẩm vừa khít với vật chứa mẫu. Gói khối mẫu này vào giấy nhôm và đặt vào vật chứa. Tránh làm biến dạng sản phẩm trong khi cắt và gói.



14.3.2.4. Bơ đông lạnh

Nếu khối bơ cần lấy mẫu đang ở trạng thải đông lạnh (nghĩa là dưới 0 °C), thì cần tăng nhiệt độ của bơ đến nhiệt độ mà có thể dùng ống xiên (14.2.1) để lấy.



CHÚ Ý - Loại bỏ các miếng bơ ở góc hoặc các cạnh của khi đông lnh để tránh lấy mu không đại diện, vì sẽ có thất thoát m từ các cạnh của khối sản phẩm trong quá trình bảo quản.

Nhiệt độ của bơ có thể được nâng lên bằng cách bảo quản bơ trong buồng bảo ôn kiểm soát được nhiệt độ trong một khoảng thời gian. Thời gian bảo ôn tối thiểu phụ thuộc vào nhiệt độ và cỡ của khối bơ cũng như nhiệt độ bảo ôn khối sản phẩm này (điển hình là từ 0oC đến 5 °C)

Khi bảo ôn, khối bơ cần được tháo bỏ lớp bọc để truyền nhiệt vào trong. Tuy nhiên, bơ vẫn được bọc trong lớp lót để tránh thay đổi độ ẩm trên bề mặt do bay hơi hoặc ngưng tụ trong quá trình bảo ôn. Buồng bảo ôn nên có luồng không khí thích hợp và nhiệt độ xung quanh nên điển hình từ 5 oC đến 10 oC. Có thể sử dụng lò vi sóng dùng cho mục đích này để thay cho buồng bảo ôn kiểm soát được nhiệt độ.

Nếu chưa đạt được nhiệt độ bảo ôn mẫu thì có thể bảo ôn ở nhiệt độ phòng.

CHÚ THÍCH 1 Các lò vi sóng dùng trong công nghiệp không thích hợp vì chúng dễ tạo ra "các điểm nóng" trong khối mẫu và do đó làm tan chảy bơ cục bộ.

CHÚ THÍCH 2 Giả sử buồng bảo ôn có nhiệt độ bảo ôn từ 5 oC đến 10 oC, thì thời gian cần để đưa khối mẫu đông lạnh 25 kg ở nhiệt độ -18 oC đến khoảng từ 0 oC đến 5 oC thường mất khoảng 24 h đến 48 h.



14.4. Bảo quản, lưu giữ và gửi mẫu

Xem Điều 7 và Điều 8.



15. Butterfat (butter oil) và các sản phẩm liên quan

15.1. Khả năng áp dụng

Các hướng dẫn đưa ra trong điều này có thể áp dụng cho các chất béo sữa (milkfat) dạng khan, butterfat. butter oil và các sản phẩm tương tự.



15.2. Dụng cụ lấy mẫu

Xem 5.1.


15.2.1. Ống xiên bơ, có độ dài đủ để xuyên chéo qua được tới đáy vật chứa sản phẩm và có kích thước phù hợp cho mục đích đã định (xem Hình A.7).

15.2.2. Dao trộn, rộng bản.

15.2.3. Dụng cụ khuấy bằng tay (dạng pittông), theo mô tả trong 9.2.1.

15.2.4. Gáo lấy mu, dung tích từ 25 ml đến 100 ml.

15.2.5. Vật chứa mẫu (xem 5.2).

Dung tích của vật chứa phải đủ lớn để đựng hết mẫu và còn có khoảng trống để trộn kỹ trước khi thử.

Trong một số trường hợp, mẫu được làm đầy hoàn toàn trong các vật chứa mẫu hoặc được làm đầy bằng khí trơ và có nắp đậy kín khí, ví dụ khi cần xác định các chỉ số của chất béo.

15.3. Lấy mẫu

Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.



15.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi sinh

Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ cùng các hộp chứa sản phẩm mà sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.

Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo 5.1.2.

Dùng dao trộn (15.2.2) để loại bỏ lớp bề mặt sản phẩm tại vùng lấy mẫu với độ sâu không nhỏ hơn 5 mm. Tiến hành tiếp theo 15.3.2 bằng kỹ thuật vô trùng.



15.3.2. Lấy mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cm quan

Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan phải được xử lý theo 5.1.2.



15.3.2.1. Vật chứa sản phẩm bán lẻ, có khối lượng bằng hoặc nhỏ hơn 1 kg

Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa nguyên chưa mở. Lấy một hoặc nhiều vật chứa để thu được mẫu tổng số. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.



15.3.2.2. Sản phẩm đựng trong thùng lớn

15.3.2.2.1. Sản phẩm dạng lỏng

Trộn kỹ sản phẩm đến đồng nhất dùng dụng cụ khuấy dạng pittông hoặc dụng cụ khuấy trộn cơ học.



15.3.2.2.2. Sản phẩm dạng rắn

Lấy mẫu theo 14 3



15.4. Bảo quản, lưu giữ và gửi mẫu

Xem Điều 7 và Điều 8.

16. Phomat

16.1. Khả năng áp dụng

Các hướng dẫn đưa ra trong điều này có thể áp dụng cho phomat (phomat cứng và phomat siêu cứng phomat bán cứng, phomat bán mềm, phomat mềm, phomat tươi, phomat đông axit, phomat mặn, phomat bao gói sẵn, phomat chế biến, các chế phẩm phomat chế biến, phomat chế biến có hương liệu và các sản phẩm phomat chế biến có hương liệu).

16.2. Dụng cụ lấy mẫu và hoá chất

Xem 5.1.

16.2.1. Ống xiên phomat, có hình dáng và kích thước thích hợp cho loại phomat cần thử (xem Hình A.6).

16.2.2. Dao, có mũi nhọn và bề mặt trơn nhẵn.

16.2.3. Dao trộn.

16.2.4. Dây cắt, có kích thước và độ bền thích hợp.

16.2.5. Vật chứa mẫu (xem 5.2).

16.3. Lấy mẫu

Việc lấy mẫu phụ thuộc vào hình dạng, khối lượng và loại phomat, bằng cách lấy toàn bộ, các phần được bọc hoặc đã được bao gói hoặc miếng hình quạt hoặc lõi như trong Hình A.8 đến A 25.

Khi lấy mẫu cần tính đến tính không đồng nhất của sản phẩm. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.

Ngay sau khi lấy mẫu, đặt các mẫu (lõi, lát mỏng, miếng hình quạt, phomat nhỏ nguyên miếng v.v.. ) vào vật chứa mẫu có kích thước và hình dáng thích hợp. Mẫu có thể được cắt thành các miếng nhỏ để cho vào vật chứa, nhưng không được ép hoặc nghiền mẫu.

Bảo quản các mẫu phomat trong giấy nhôm gói kín, giấy sáp (giấy dùng cho phomat) hoặc túi nilông kín để ở trong hoặc thậm chí để ở ngoài vật chứa mẫu để ngăn ngừa nấm mốc trên bề mặt phomat.

Trừ khi có qui định khác, bất kể phương pháp lấy mẫu nào được áp dụng, thì mẫu phải gồm cả lớp bề mặt phomat (kể cả lớp cùi và mốc)

Nếu cần thiết phải kiểm tra lớp bề mặt (ví dụ để kiểm tra hệ sinh vật bề mặt), thì cần tuân thủ các chỉ dẫn lấy mẫu đặc biệt tương ứng với các mục đích đã định.

Thông thường mẫu được lấy theo cách giống như sản phẩm được tiêu dùng. Thói quen của người tiêu dùng khác nhau theo vùng. Do đó, phương pháp lấy mẫu phải được mô tả chính xác trong báo cáo lấy mẫu (xem 4.4).

Một ví dụ về báo cáo lấy mẫu được nêu trong Phụ lục D.



6.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi sinh

Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ từng loại sản phẩm phomat hoặc sản phẩm (lõi) được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan

Lượng mẫu được lấy từ mẫu bề mặt có thể nhỏ hơn lượng mẫu tối thiểu được viện dẫn trong Bảng 1.

Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo 5.1.2.

Tiến hành tiếp theo 16.3.2 bằng kỹ thuật vô trùng.

16.3.2. Lấy mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan

16.3.2.1. Lấy mẫu phomat không phải là phomat tươi và phomat trong muối, trong du .v.v...

16.3.2.1.1. Lấy mẫu phomat ở dạng nguyên miếng hoặc phomat trong gói nhỏ

Phương pháp này thường dùng cho loại phomat nhỏ, các phần cắt của phomat hoặc phomat đóng gói.

Lấy đủ lượng gói hoặc số phần mẫu để thu được mẫu cần thiết. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận. Đặt mẫu ở dạng gói nguyên vào vật chứa mẫu (túi bằng chất dẻo v.v.)

16.3.2.1.2. Ly mẫu theo miếng cắt hình quạt hoặc lát mỏng

Tháo bỏ bao gói bên ngoài phomat. Giữ lại lớp bọc bên trong, ví dụ như: sáp hoặc màng mỏng bằng chất dẻo.

Mẫu được cắt bằng dao (16.2.2) hoặc bằng dây cắt (16.2.4) với kích thước phù hợp. Các miếng hình quạt hoặc các lát cắt cần có độ dày thích hợp.

16.3.2.1.3. Lấy mẫu bằng cách rút lõi

Tháo bỏ bao gói bên ngoài phomat. Giữ lại lớp bọc bên trong, ví dụ như: sáp hoặc màng mỏng bằng chất dẻo.

Các lõi được bọc trong giấy nhôm, giấy sáp đặc biệt (giấy dùng cho phomat) hoặc túi nilông kín trước khi đặt chúng vào vật chứa mẫu nếu phép phân tích chưa được thực hiện ngay sau khi lấy mẫu.

16.3.2.1.3.1. Lấy mẫu kể cả lớp bề mặt

Dùng ống xiên phomat (16.2.1) có độ dài vừa đủ để xiên vào phomat. Xoay ống xiên đúng một vòng và rút que cùng với lõi ra.

Dùng dao (16.2 2) chuyển toàn bộ lõi này vào vật chứa mẫu (16.2.5). Lặp lại thao tác này cho đến khi thu được phần mẫu thử yêu cầu. Đậy lỗ xiên bằng hợp chất để gắn kín thích hợp.

16.3.2.1.3.2. Lấy mẫu không bao gồm lớp bề mặt

Dùng ống xiên phomat (16.2.1) có đường kính lớn hơn xiên lấy mẫu để xiên vào phomat với độ sâu khoảng 25 mm. Xoay ống xiên đúng một vòng. Lõi ngắn này không dùng để kiểm tra mà giữ riêng và sau này được dùng để đậy lỗ xiên.

Dùng một ống xiên lấy mẫu nhỏ hơn có độ dài vừa đủ để xiên qua bề mặt trong của phomat hở ra sau khi đã lấy lõi lớn nói trên. Xoay ống xiên quá một vòng và rút que cùng với lõi ra. Dùng dao (16.2.2) chuyển lõi này vào vật chứa mẫu (16.2.5).

Lặp lại thao tác này cho đến khi thu được mẫu yêu cầu. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận. Dùng lõi ngoài được lấy đầu tiên để đậy lỗ xiên lại.

16.3.2.2. Lấy mẫu phomat tươi

Đối với việc lấy mẫu phomat tươi, thì vật chứa mẫu phải còn nguyên và chưa mở. Vật chứa chỉ được mở ngay trước khi phân tích.

Lấy đủ số lượng vật chứa mẫu để thu được phần mẫu thử yêu cầu. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận. Sử dụng toàn bộ phần mẫu đã lấy từ các vật chứa.

16.3.2.3. Lấy mu phomat ngâm trong nước muối, ngâm trong dầu v.v

Loại phomat này được lấy mẫu bằng cách lấy các phần của mỗi cỡ mẫu nhỏ nhất (không kể phomat ngâm trong nước muối, ngâm trong dầu v.v ..) theo Bảng 1.

Trong quá trình bảo quản trong nước muối, thành phần của phomat sẽ biến đổi, tuỳ thuộc vào thời gian và nhiệt độ. Phòng thử nghiệm phải định rõ, liệu mẫu có ngâm trong nước muối, ngâm trong dầu v.v …hay không. Thông thường, thì được ngâm trong nước muối, dầu v.v...Khi có thể, thì tỷ lệ ban đầu của phomat và chất lỏng phải được duy trì và chất lỏng phải phủ ngập hết phomat.

Nếu phomat được ngâm muối, thì lấy đủ lượng nước muối để làm ngập hoàn toàn phomat. Nếu không có nước muối, thì phomat hoặc các miếng phomat phải được làm khô bằng giấy lọc và được đặt vào vật chứa mẫu.

Phòng thử nghiệm có thể định rõ nhiệt độ mà mẫu cần phải được bảo quản hoặc gửi đi.

CHÚ THÍCH Trong báo cáo lấy mẫu phải nói rõ mẫu đã được lấy có ngâm muối, ngâm dầu v.v...hay không.

16.4. Bảo quản, lưu giữ và gửi mẫu

Xem Điều 7 và Điều 8.



Phụ lục A

(Tham khảo)



Dụng cụ lấy mẫu và hình dạng của mẫu

A.1 Các ví dụ về dụng cụ lấy mẫu

A.1.1 Dụng cụ khuấy trộn (dạng pittông)

Xem Hình A.1 và A.2

Kích thước tính bằng milimét



Hình A.1 - Bộ khuy trộn (dạng pittông) dùng để trộn trong bình và xô

Kích thước tính bàng milimét





Hình A.2 - Bộ khuy trộn thích hợp (dạng pittông) dùng để trộn trong xitec vận chuyển đường bộ, đường sắt và xitec nông trại

A.1.2 Gáo lấy mẫu

Xem Hình A.3.



A.1.3 Dụng cụ khuấy trộn

Xem Hình A.4

Kích thước tính bằng milimét

a ≥ 50 ml



Hình A.3 - Gáo lấy mẫu dạng lỏng

Hình A.4 - Dụng cụ khuấy trộn thích hợp để trộn sữa đc có đường trong thùng dạng trng


A.1.4 ng xiên

A.1.4.1 Lấy mẫu sữa bột

Xem Hình A.5 và Bảng A.1

Kích thước tính bằng milimét



Loại A

Loại B

Hình A.5 - ng xiên sữa bột (xem Bảng A.1)

Bảng A.1 - ng xiên

Kích thước

Loại A (dài)

mm


Loại B (ngắn)

mm


Chiều dài của dao

800

400

Độ dày của lưỡi dao bằng kim loại

từ 1 đến 2

từ 1 đến 2

Đường kính trong của lưỡi dao

18

32

Đường kính trong của cán dao

22

28

Bề rộng của rãnh cắt ở lưỡi

4

20

Bề rộng của rãnh cắt ở cán

14

14

1.4.2 Lấy mẫu phomat

Xem Hình A.6 và Bảng A.2.

Kích thước tính bằng mimimét



Hình A.6 - ng xiên phomat (xem Bảng A 2)

Bảng A.2 - Ống xiên phomat

Kích thước

Loại A (dài)

mm


Loại B (trung bình)

mm


Loại C (ngắn)

mm


Chiều dài của lưỡi dao, a

540

150

125

Độ dày tối thiểu của kim loại ở đoạn giữa lưỡi dao, b

1,5

0,9

0,7

Chiều rộng tối thiểu của lưỡi dao cách đầu mũi 15 mm, c

17

14

11

A.1.4.3 Lấy mẫu

Xem Hình A.7 và Bảng A.3.

Kích thước tính bằng milimét



Hình A.7 - ng xiên bơ (xem Bảng A.3)

Bảng A.3 - ng xiên bơ


Kích thước

Loại A (dài)

mm


Loại B (trung bình)

mm


Loại C (ngắn)

mm


Chiều dài của lưỡi dao, a

540

từ 220 đến 260

125

Độ dày tối thiểu của kim loại ở đoạn giữa lưỡi dao, b

1,8

1,5

1,0

Chiều rộng tối thiểu của lưỡi dao ở cách đầu mũi 15 mm, c

17

17

11

CHÚ THÍCH Thông thường sử dụng ống xiên loại B. Trong trường hợp cụ thể, có thể dùng loại A (dài) và loại C (ngắn)


tải về 0.97 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương