TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 6400: 2010 iso 707: 2008



tải về 0.97 Mb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.97 Mb.
#24822
1   2   3   4

9.3.1. Lấy mu đ kiểm tra vi sinh

Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ các hộp chứa sản phẩm mà sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.

Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo 5.1.2.

Tiến hành theo 9.3.2 sử dụng kỹ thuật vô trùng.



9.3.2. Lấy mẫu đ phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan

Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu cần được xử lý theo 5.1.2 để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.



9.3.2.1. Bình, xô và can nh đựng sữa

Trộn thật kỹ sữa, ví dụ như rót qua lại, khuấy hoặc sục.



9.3.2.2. Thùng hoặc bể chứa sữa

Khuấy sữa bằng máy ít nhất 5 min cho đến đồng nhất. Nếu như thùng chứa có gắn hệ thống khuấy trộn chu kỳ có hẹn giở, thì việc lấy mẫu có thể tiến hành chỉ sau một khoảng thời gian trộn ngắn (từ 1 min đến 2 min). Trong trường hợp cánh khuấy gần sát với bề mặt của sữa thì không sử dụng dụng cụ khuấy vì có thể dẫn đến tạo bọt.

9.3.2.3. Chén cân

Để thu được mẫu sữa đại diện thì điều cơ bản là sữa phải được trộn đủ trong chén cân. Mức độ trộn của sữa chưa đạt được khi sữa rót được vào các chén cân thay đổi và không cho phép lấy mẫu đúng. Khi đó, phải khuấy trộn bổ sung. Lượng trộn bổ sung sẽ được xác định bằng thực nghiệm. Khi thể tích sữa cần lấy mẫu sữa lớn hơn dung tích của chén cân thì mẫu là đại diện cho toàn bộ chuyến hàng.

9.3.2.4. Thùng chứa lớn, kho chứa, xitec vận chuyển đưng bộ và xitec vận chuyển đưng sắt

Trong mỗi trường hợp, trộn kỹ sữa bằng phương pháp thích hợp trước khi lấy mẫu, ví dụ như khuấy trộn cơ học, khuấy trộn bằng luồng khí nén sạch không tạo bọt hoặc bằng cách sục pittông. Khi dùng khi nén, tránh mọi ảnh hưởng không tốt lên sản phẩm cần trộn.

Thời gian trộn phụ thuộc vào khoảng thời gian sữa đã ở trạng thái tĩnh.

Trong trường hợp cánh khuấy gần sát với bề mặt của sữa thì không sử dụng dụng cụ khuấy vì có thể dẫn đến tạo bọt.

Khi khuấy bằng cách sục pittông hoặc dụng cụ khuấy có thể tháo lắp dùng để khuấy trong các xitec vận chuyển đường bộ, đường sắt hoặc các thùng có kích thước tương tự, cần tiến hành như sau.

a) Khi các mẫu được lấy trong vòng 30 min từ khi làm đầy vật chứa, sữa được khuấy trộn ít nhất 5 min bằng cách sục pittông hoặc dùng dụng cụ khuấy cơ học. Khi sữa được bảo quản trong xitec trong một thời gian dài thì việc trộn phải kéo dài ít nhất là 15 min.

b) Khi xitec đã được đổ đầy bình thường để vận chuyển bằng xitec vận chuyển đường bộ và đường sắt, thì việc trộn sữa đúng cách chỉ có thể đạt được bằng khuấy cơ học khi có hiện tượng tách kem rõ.

Trong các thùng lớn có van xả ở đáy hoặc có vòi lấy mẫu lắp cố định ở vị trí khác thì một lượng sữa nhỏ lấy được từ van xả không được coi là đại diện cho toàn bộ lượng sữa trong thùng ngay cả sau khi trộn. Tương ứng, các mẫu tốt nhất là được lấy qua cổng kiểm tra. Nếu mẫu được lấy từ lỗ van xả hoặc từ vòi lấy mẫu thì lượng sữa phải đủ nhiều để đẩm bảo là mẫu đại diện cho toàn bộ.

Tính hiệu quả của phương pháp trộn được áp dụng trong bất kỳ trường hợp cụ thể nào cũng phải được chứng minh là phù hợp cho mục đích phân tích đề ra; tiêu chí của hiệu quả trộn là độ lặp lại của các kết quả phân tích từ các mẫu được lấy từ các phần khác nhau của thùng, hoặc từ van xả của thùng tại các khoảng thời gian trong quá trình lấy.

9.3.2.5. Vật chứa với kiểu dáng khác nhau

Cần có dụng cụ đặc biệt để lấy mẫu từ các vật chứa nông.



9.3.2.6. Các ợng mẫu chia nhỏ

Trừ khi một phần của thùng chứa cần thử nghiệm riêng rẽ, lấy lượng mẫu đại diện từ mỗi vật chứa sau khi đã trộn và ghi rõ số lượng mẫu và vật chứa có liên quan đến mẫu thử trong báo cáo lấy mẫu (4.4). Trộn lẫn các phần của từng lượng mẫu đại diện này theo các lượng tỷ lệ thuận với lượng có trong vật chứa, mà từ đó mẫu được lấy ra. Sau khi trộn, lấy ra các mẫu từ mẫu chung.



9.3.2.7.Lấy mẫu từ các h thống kín

Để lấy mẫu từ các hệ thống này (ví dụ, các nhà máy dùng UHT, kỹ thuật vô trùng) và đặc biệt để phân tích vi sinh, thì cần phải tuân thủ các hướng dẫn thao tác của dụng cụ lấy mẫu được lắp đặt.



9.3.2.8. Vật chứa sản phẩm bán lẻ

Lượng sản phẩm đựng trong vật chứa còn nguyên vẹn và chưa mở được lấy để làm mẫu thử.



9.3.3. Kh năng áp dụng cho các sản phẩm khác ngoài sữa

9.3.3.1. Buttermilk, sữa lên men và sữa có hương liệu

Chọn một phương pháp thích hợp trong các phương pháp đã mô tả cho sữa và lấy mẫu trước khi chất béo hoặc chất rắn khác kịp tách pha. Nếu đã bị tách, thì tiến hành lấy mẫu đại diện từ sản phẩm đồng nhất theo 9.3.1.



9.3.3.2. Cream

Khi sử dụng, dụng cụ khuấy dạng pittông hoặc dụng cụ khuấy cơ học để trộn cream, thì trộn kỹ cream dưới đáy hộp với các lớp bên trên.

Trong quá trình khuấy trộn cream, không nâng đĩa của pittông lên trên bề mặt của cream để tránh tạo bọt hoặc đánh kem. Có thể sử dụng dụng cụ quy định trong 9.2.1 (Xem các Hình A.1 và A.2). Khi sử dụng dụng cụ khuấy trộn cơ học, tránh để lẫn không khí vào.

9.3.3.3. Whey

Chọn một phương pháp thích hợp trong các phương pháp đã mô tả đối với sữa



9.4. Bảo quản, lưu giữ và gửi mu

Xem Điều 7 và Điều 8.



10. Sữa đặc, sữa đc có đưng và sa cô đặc

10.1.Kh năng áp dụng

Các hướng dẫn nêu ở đây có thể áp dụng cho sữa đặc, sữa đặc có đường, sữa cô đặc và các sản phẩm tương tự.



10.2. Dụng cụ lấy mẫu

Xem 5.1.


10.2.1. Dụng cụ khuấy bằng tay, xem 9 2.1 và 9.2.2.

10.2.2. Máy khuy, cánh rộng, có độ dài đủ chạm đến đáy vật chứa mẫu và có một cánh tạo theo hình của vật chứa mẫu (xem Hình A.4).

10.2.3. Gáo lấy mu, xem 9.2.3.1.

10.2.4. Que khuấy, dài khoảng 1 m, có đưởng kính khoảng 35 mm.

10.2.5. Vật chứa, để lấy mẫu con, dung tích 5 lít, miệng rộng và đáp ứng các yêu cầu trong 5.2.

10.2.6. Thìa hoặc dao trộn, loại có cánh khuấy rộng bản.

10.2.7. Vật chứa mẫu, xem 5.2.

Dung tích của vật chứa mẫu phải đủ lớn để chúng chứa được hết mẫu và cho phép trộn mẫu thích đáng trước khi thử.



10.3 Ly mẫu sữa đặc

Lấy mẫu ngay sau khi trộn xong, không làm tạo bọt. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.



10.3.1. Lấy mẫu để kim tra vi sinh vật

Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ các hộp chứa sản phẩm mà sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.

Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo 5.1.2.

Tiến hành theo 10.3.2 bằng kỹ thuật vô trùng.



10.3.2. Ly mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan

Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu cũng được xử lý theo 5 1.2, để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan cần phải vô trùng.



10.3.2.1. Các bình lớn (ví dụ: 2 kg và 4 kg)

Khuấy kỹ sữa cô đặc bằng cách sục hoặc trộn bằng dụng cụ khuấy tay, dụng cụ khuấy cơ học hoặc rót từ bình này sang bình khác, cho đến khi đồng nhất. Chú ý để tránh tối đa việc tạo bọt, lượng bọt nhiều sẽ làm thay đổi các tính chất vật lý và cảm quan của sản phẩm được lấy mẫu.

Tuy nhiên, trong đa số các trường hợp, sự phân bố đều chất béo chỉ đạt được khi để bình đựng sữa ngâm trong nước ấm ở nhiệt độ khoảng 45 oC trong tối đa 30 min trước khi khuấy như mô tả ở trên.

Nếu khó đạt được đủ độ đồng nhất, thì lấy các mẫu con từ các vị trí khác nhau của vật chứa sản phẩm bằng cùng một dụng cụ lấy mẫu để có được mẫu phòng thử nghiệm đại diện.

Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.

Ghi nhãn và ghi vào báo cáo lấy mẫu (4.4) nếu mẫu thử là hỗn hợp của các mẫu con.



10.3.2.2. Bình chứa rt lớn (côngtenơ) loại 500 kg và lớn hơn và xitec vận chuyển đưng bộ

Về nguyên tắc, việc khuấy được thực hiện như qui định đối với sữa (9.3.2.4). Cường độ khuấy phụ thuộc vào độ đặc của sản phẩm.



10.3.2.3. Vật chứa sản phẩm bán lẻ

Lượng chứa trong vật chứa nguyên chưa mở có kích cỡ lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu sẽ tạo nên mẫu phòng thử nghiệm.

Khi lượng chứa trong vật chứa sản phẩm bán lẻ nguyên chưa mở không đáp ứng được yêu cầu về cỡ mẫu tối thiểu, thì gộp nhiều vật chứa để tạo nên mẫu phòng thử nghiệm. Việc gộp mẫu phải tiến hành theo 10.3.2.1.

Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.

Nếu mẫu được lấy từ vật chứa sản phẩm bán lẻ, cần làm nóng sơ bộ trước khi lấy mẫu theo 10.3.2.1

10.4. Lấy mu sữa đc có đưng và sữa cô đặc

Lấy mẫu ngay sau khi trộn xong, tránh tạo bọt. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.



10.4.1. Yêu cầu chung

Việc lấy mẫu ở các thùng chứa lớn có thể rất khó, đặc biệt là khi sản phẩm không đồng nhất và đặc quánh.

Việc lấy mẫu có thể gặp khó khăn khi có các tinh thể lớn sacaroza hoặc lactoza, do các muối khác nhau ở dạng kết tủa ngay trong sản phẩm hoặc bám vào vách thùng, hay có các chất vón cục. Các tình trạng đó có thể thấy rõ khi đưa que lấy mẫu vào vật chứa sản phẩm (xem 10.2.4) và rút ra sau khi thăm dò một lượng sản phẩm càng lớn càng tốt. Khi cỡ hạt của tinh thể đường không lớn hơn 6 , thì các khó khăn trong lấy mẫu không phải do nó gây ra.

Vì sữa đặc có đường thường được bảo quản ở nhiệt độ môi trường, nên sản phẩm chứa trong các thùng lớn phải đưa về nhiệt độ thích hợp. Sữa cô đặc ở dạng kết tinh bảo quản trong xitec không thể lấy mẫu đại diện, trừ khi xitec được thiết kế để gắn dụng cụ khuấy điều khiển bằng điện.

Khi sản phẩm không đồng nhất và đặc biệt khi các tinh thể phân bố không đồng đều, thì phải nêu rõ trong báo cáo lấy mẫu (xem 4.4). Tiến hành lấy mẫu ngay sau khi trộn xong.

10.4.2. Ly mẫu để kiểm tra vi sinh

Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ cùng các hộp chứa sản phẩm mà sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.

Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo 5.1.2.

Tiến hành theo 10.4.2.1 bằng kỹ thuật vô trùng.

10.4.2.1. Thùng chứa lớn

Làm sạch kỹ, xử lý theo 5.1.2 và tráng bằng nước lạnh vô trùng phía ngoài miệng thùng chứa sản phẩm, hoặc thùng dạng trống, nếu đó là loại có một đầu mở (lỗ có nút), trước khi mở thùng hoặc mở nút. Để khử trùng bề mặt, có thể dùng ngọn lửa cồn để đốt, nếu phải khử trùng nhiều lần (xem 5.1.2).

Tiến hành theo 10.4.3 bằng kỹ thuật vô trùng.

Trong trường hợp sữa cô đặc dễ chảy và có độ đặc đồng nhất, thì lật nghiêng thùng dạng trống có miệng. Lấy mẫu trong khi sản phẩm đang chảy. Do miệng thùng có ren khó khử trùng, nên phải rất thận trọng. Khi sản phẩm đã trở nên đặc quánh, dùng thìa đã xử lý theo 5.1.2 gạt bỏ lớp trên cùng dày từ 20 mm đến 30 mm và sau đó mới lấy mẫu.

Khi lấy mẫu trên bề mặt, phải thực hiện theo các chỉ dẫn đặc biệt tương ứng với mục đích cụ thể này. Trong báo cáo lấy mẫu (4.4) phải nêu rõ kiểu loại vật chứa.



10.4.3. Lấy mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan

Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan cũng phải được xử lý theo 5.1.2



10.4.3.1. Thùng chứa có nắp m một đu (dạng trống có nắp đậy)

Làm sạch kỹ và làm khô miệng của thùng chứa trước khi mở để tránh tạp chất rơi vào thùng trong quá trình mở. Dùng dụng cụ khuấy (Hình A.4) để trộn sản phẩm. Dùng cánh khuấy vét sạch sản phẩm còn dính ở thành trong và đáy của thùng chứa.

Trộn kỹ sản phẩm bằng cách kết hợp các chuyển động xoay tròn và theo chiều thẳng đứng, với dụng cụ khuấy đặt nghiêng chéo, phải chú ý không để không khí lọt vào mẫu. Lấy dụng cụ khuấy ra và dùng dao trộn hoặc thìa lấy lượng sữa đặc còn dính trên cánh khuấy chuyển sang một vật chứa 5 lít (10.2.5). Lặp lại việc trộn và lấy dụng cụ khuấy ra, cho đến khi thu được từ 2 lít đến 3 lít. Trộn thể tích này cho đến khi đồng nhất trước khi lấy mẫu.

10.4.3.2. Thùng đựng kín (dạng trống) có miệng ở một đầu hoặc ở bên

Vì các lý do đã nêu trong 10.4.1, nên việc lấy mẫu từ miệng chỉ phù hợp với sữa cô đặc dễ chảy và có độ đặc đồng nhất. Trộn sữa bằng cách luồn que khuấy qua miệng thùng và khuấy theo tất cả các hướng.

Rút que khuấy ra và tiến hành theo 10.4.3.1 (lấy mẫu bằng que khuấy).

10.4.3.3. Thùng chứa lớn, dung tích 500 lít có cổng kiểm tra

Về nguyên tắc, theo cách tiến hành như đối với sữa (xem 9.3.2.5).



10.4.3.4. Vật chứa sản phm bán lẻ

Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa nguyên chưa mở. Lấy một hoậc nhiều vật chứa để thu được mẫu tống số. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.



10.5. Bo quản, lưu giữ và gửi mẫu

Xem Điều 7 và Điều 8.

11. Sản phẩm sữa dạng rắn và dạng nửa rắn, trừ bơ và phomat

11.1. Khả năng áp dụng

Các hướng dẫn trong điều này có thể áp dụng cho các món tráng miệng và các sản phẩm sữa lên men hoặc không lên men, dạng nửa rắn, dạng rắn hoặc dạng bọt có bổ sung hoặc không bổ sung chất ổn định, chất dính kết, trái cây, hạt quả hoặc các thành phần khác cũng như các sản phẩm khác, có cấu trúc rắn hoặc nửa rắn có thuộc tính thông thường.



11.2. Dụng cụ lấy mẫu

Xem 5.1.


11.2.1. Dụng cụ trộn

Xem 9.2.1.



11.2.2. Dụng cụ lấy mẫu

Xem 9.2.3.1.



11.2.3. Vật chứa mẫu

Xem 5.2. Dung tích của vật chứa mẫu phải đủ lớn để đựng hết mẫu và còn có khoảng trống để trộn trước khi thử.



11.3. Lấy mu

Việc lấy mẫu các sản phẩm sữa dạng rắn, nửa rắn từ các vật chứa lớn có thể gặp khó khăn, đặc biệt, nhất là khi sản phẩm có độ đặc cao, hoặc sản phẩm chứa các thành phần phân bố không đồng đều. Do vậy, khi trộn cần điều chỉnh theo yêu cầu cụ thể đối với sản phẩm.

Nếu có thể, cần ưu tiên cho lô hàng bán lẻ. Trong các trường hợp đặc biệt, cần điều chỉnh lại các hướng dẫn trong 11.3.2.1 và 11.3.2.2 cho phù hợp với các đặc tính riêng biệt của sản phẩm.

Lấy mẫu ngay sau khi trộn xong, tránh tạo bọt. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.



11.3.1. Lấy mẫu đ kiểm tra vi sinh

Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ các hộp chứa sản phẩm sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.

Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo 5.1.2.

Tiến hành theo 11.3.2 bằng kỹ thuật vô trùng.



11.3.2. Lấy mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan

Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan phải được xử lý theo 5.1.2.

Loại sản phẩm và yêu cầu kiểm tra tiếp theo là yếu tố quyết định về kỹ thuật lấy mẫu được áp dụng.

11.3.2.1. Vật chứa hoặc xitec

Trộn sản phẩm bằng cách sục pittông hoặc khuấy cơ học cho đến khi đạt được độ đồng nhất. Trộn nhẹ để tránh tạo bọt, đánh kem, tách whey và phá vỡ các thành phần dạng vón cục (xem thêm 9.2.1)

Nếu khó đạt đủ độ đồng nhất, thì lấy các mẫu từ các phần khác nhau của vật chứa sản phẩm để thu được tổng lượng mẫu đại diện. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.

Ghi nhãn và ghi vào báo cáo lấy mẫu (xem 4.4) nếu mẫu là tập hợp của các mẫu con.



11.3.2.2. Vật chứa sản phẩm bán lẻ

Mẫu là sản phẩm chứa trong vật chứa nguyên chưa mở. Lấy một hoặc nhiều vật chứa để thu được mẫu tổng số. Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.

Các vật chứa lớn, mà từ đó các phần sản phẩm được lấy ra để bán hoặc để tiêu dùng thì phải lấy mẫu toàn bộ.

11.4. Bảo quản, Iưu giữ và gửi mẫu

Xem Điều 7 và Điều 8. Trong khi vận chuyển, phải chú ý không để rung lắc vì việc xáo trộn lại và ảnh hưởng lưu biến có thể ảnh hưởng đến tính đồng nhất hoặc lắng đọng.



12. Kem lạnh thực phẩm, kem bán thành phẩm và các sản phẩm sữa đông lạnh khác

12.1. Khả năng áp dụng

Các hướng dẫn trong điều này có thể áp dụng cho kem lạnh thực phẩm, kem bán thành phẩm và các sản phẩm sữa đông lạnh khác.



12.2. Dụng cụ lấy mẫu

Xem 5.1.


12.2.1. Ống xiên mẫu, có độ dài đủ để chạm được đến đáy vật chứa sản phẩm

12.2.2. Thìa, dao hoặc dao trộn hoặc gáo múc kem.

12.2.3. Vật chứa mẫu, xem 5.2.

Đặt vật chứa mẫu trong thùng vận chuyển cách nhiệt thích hợp (xem 9.2.3.3) đã được làm lạnh thích hợp (ví dụ bằng cacbort dioxit rắn) không ít hơn 30 min trước khi dùng.



12.3. Lấy mẫu

Lấy mẫu từ các vật chứa có thể được thực hiện tốt nhất ở nhiệt độ sản phẩm tử -12 oC đến -18 oC.

Nếu sản phẩm quá chắc, khó lấy mẫu thì lấy toàn bộ sản phẩm trong vật chứa làm mẫu thử.

Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu.



12.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi sinh

Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ các hộp chứa sản phẩm sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.

Xử lý dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu theo 5.1.2.

Dùng thìa, dao hoặc dao trộn (12.2.2) để loại bỏ lớp bề mặt của sản phẩm, ở tâm của vật chứa, tại vùng lấy mẫu với độ sâu ít nhất là 10 mm. Bằng dụng cụ đã xử lý, lấy đủ lượng mẫu từ vùng đã bỏ lớp mặt trên. Nếu cần, lấy "mẫu bề mặt" bằng cách dùng thìa hoặc dao trộn đã xử lý vét đều bề mặt cần kiểm tra với độ sâu tối thiểu.

Khi cần kiểm tra điều kiện của sản phẩm bán lẻ dùng để kiểm tra vi sinh, thì các thao tác bán hàng thông thường sẽ được áp dụng cho việc lấy mẫu.

Chuyển mẫu càng nhanh càng tốt vào vật chứa mẫu đã xử lý và phải đậy ngay nắp. Đặt thật nhanh mẫu vào thùng vận chuyển (12.2.3).

Tiến hành theo 12.3.2 bằng kỹ thuật vô trùng.

12.3.2. Lấy mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan

Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan phải được xử lý theo 5.1.2.

Chuyển thật nhanh mẫu sau khi lấy xong vào thùng vận chuyển đã được làm lạnh trước.

Chỉ lấy bao gói còn nguyên để phân tích các chỉ tiêu vật lý.



12.3.2.1. Vật chứa sản phẩm bán l

Vật chứa sản phẩm bán lẻ bao gồm các bao gói nhỏ, kem gói, kem nhiều lớp và kem viên.

Các mẫu được lấy và gửi trong các vật chứa nguyên ban đầu trong khi vẫn được bảo quản đông sâu cho đến khi được phân tích.

12.3.2.2. Kem xốp

Kem xốp là kem được bán thẳng từ máy làm kem. Khi cần kiểm tra điều kiện của sản phẩm bán lẻ, các thao tác bán hàng thông thường sẽ được áp dụng cho việc lấy mẫu.

Khi cần thông tin về điều kiện của sản phẩm trong máy làm kem, thì mẫu được lấy trực tiếp tứ máy này. Cuối cùng phải làm sạch và khử trùng vòi theo qui định trong 5.1.2.

Lấy ra một lượng mẫu vừa đủ. Rót đầy một lượng vật chứa mẫu cần thiết một cách liên tục từ máy làm kem



12.3.2.3. Kem bán thành phẩm

Lấy mẫu kem bán thành phẩm (ví dụ như các thành phần cô đặc và bột để làm kem) theo Điều 9 và Điều 13.

12.4. Bảo quản, lưu giữ và gửi mẫu

Xem Điều 7 và Điều 8.

Nhiệt độ bảo quản và vận chuyển có thể thay đổi tùy theo loại sản phẩm và mục đích phân tích. Nên bảo quản ở nhiệt độ -18 oC hoặc trong các trường hợp nhất định, thậm chí ở nhiệt độ còn thấp hơn.

13. Sữa bột và sản phẩm sữa bột



13.1. Khả năng áp dụng

Các hướng dẫn nêu trong điều này có thể áp dụng cho các sản phẩm như sữa bột có hàm lượng chất béo khác nhau, whey bột, sản phẩm protein sữa và các chế phẩm của chúng, các protein hỗn hợp và các dạng bột khác có hàm lượng protein sữa cao. Các hướng dẫn này cũng có thể áp dụng cho lactoza dạng bột.

Các hướng dẫn lấy mẫu trong Điều 13 không thích hợp đối với sản phẩm dạng bột đựng trong các vật chứa lớn (silo). Từ các vật chứa này, cần lấy ra một lượng các mẫu nhỏ ngay trong quá trình nạp vào hoặc dỡ ra để có thể tiếp cận với toàn bộ lô hàng (mẻ hàng).

Cần đặc biệt chú ý loại bỏ ảnh hưởng của độ ẩm không khí.

13.2. Dụng cụ lấy mẫu

Xem 5.1.


13.2.1. Ống xiên mẫu, có độ dài đủ để chạm được đến đáy thùng chứa sản phẩm.

Ống xiên mẫu phải được làm hoàn toàn bằng thép không gỉ được đánh bóng. Các ống xiên này thích hợp để lấy mẫu từ vật chứa đến 30 kg như trong Hình A.5. Kích thước hướng dẫn nêu trong Bàng A. 1.

Đầu và mép thò ra của ống xiên loại A phải đủ sắc để dùng được như dụng cụ nạo vét và để lấy mẫu được dễ dàng.

13.2.2. Môi, thìa hoặc dao trộn rộng bản

13.2.3. Vật cha mẫu (xem 5.2)

Dung tích của vật chứa mẫu phải đủ lớn để mẫu chiếm ba phần tư thể tích đổ đầy sản phẩm và cho phép trộn kỹ mẫu trước khi thử bằng cách lắc.

13.3. Lấy mẫu

Chú ý để đảm bảo lượng sản phẩm trong vật chứa không hút ẩm của không khí trong quá trình lấy mẫu kiểm tra vi sinh, hoặc trong thời gian trước khi lấy mẫu phân tích lý hoá hoặc kiểm tra cảm quan.

Đậy ngay vật chứa sản phẩm sau khi mẫu đã được lấy xong.

Xem Bảng 1 về cỡ mẫu tối thiểu và các nhiệt độ lấy mẫu được chấp nhận.

13.3.1. Lấy mẫu để kiểm tra vi sinh

Luôn lấy mẫu để kiểm tra vi sinh trước bằng kỹ thuật vô trùng. Khi có thể, các mẫu cần được lấy từ cùng các hộp chứa sản phẩm mà sẽ được lấy để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan.

Dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu được khử trùng theo 5.1.2, sử dụng phương pháp A, B hoặc C. Cũng có thể dùng dụng cụ đã khử trùng trước (loại dùng một lần).

Dùng thìa, hoặc dao trộn đã khử trùng (13.2.2) để loại bỏ lớp sản phẩm trên bề mặt của vùng lấy mẫu. Lấy mẫu bằng ống xiên đã khử trùng, nếu có thể, nên lấy ở gần trung tâm vật chứa bằng kỹ thuật nêu trong 13.3.2. Chuyển mẫu càng nhanh càng tốt vào vật chứa mẫu đã khử trùng và phải đậy ngay nắp, đồng thời chú ý để đảm bảo vô trùng.

Nếu thấy có dấu hiệu không tốt liên quan đến điều kiện vi sinh của lớp bột trên cùng trong vật chứa sản phẩm, thì trước hết cần lấy một mẫu riêng biệt từ lớp này.

13.3.2. Lấy mẫu để phân tích lý hoá và kiểm tra cảm quan

Trong các trường hợp nhất định, dụng cụ lấy mẫu và vật chứa mẫu để phân tích lý hóa và kiểm tra cảm quan phải được khử trùng theo 5.1.2.

Cắm ống xiên mẫu (13.2.1) khô, sạch vào sản phẩm, nếu cần với vật chứa hướng lên trên, cho khe hở hướng xuống phía dưới với tốc độ xuyên đều.

Khi ống xiên chạm tới đáy điểm mong muốn trong vật chứa, thì xoay ống xiên 180° rồi rút ống ra. Đổ sản phẩm vào vật chứa mẫu.

Tuỳ theo mục đích kiểm tra đã định, có thể lấy mẫu bằng môi.

Đậy vật chứa mẫu ngay sau khi lấy mẫu xong.



tải về 0.97 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương