TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 1693 : 2008 iso 18283 : 2006



tải về 0.85 Mb.
trang8/8
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích0.85 Mb.
#10328
1   2   3   4   5   6   7   8

A.2 Ví dụ

Trong Bảng A.1 nêu ra kết quả tính toán sự khác nhau đối với sơ đồ lấy mẫu khác nhau. Trước khi bắt đầu các tính toán này, cần lập các thông số sau:

- kích thước danh nghĩa lớn nhất của nhiên liệu được lấy mẫu;

- cỡ lô;

- độ chụm chung, PL, yêu cầu cho toàn bộ lô;

- phương sai chuẩn bị và thử nghiệm, VPT;

- phương sai mẫu đơn ban đầu, Vl.

Chỉ dẫn cho mỗi hàng trong Bảng A.1:

a) hàng "a" quy định số lô nhỏ;

b) hàng "b" tính toán cỡ lô nhỏ nêu ra cỡ lô và số lô nhỏ quy định;

c) hàng "c" quy định khối lượng mẫu đơn chuẩn trên cơ sở Bảng 2 (xem 4.4.9);

d) hàng "d" sử dụng phương trình (12) tính số mẫu đơn ban đầu cần thiết lấy từ mỗi lô nhỏ đối với phương sai mẫu đơn ban đầu của 5 và 10 để đạt được độ chụm chung yêu cầu;

e) hàng "e" quy định khối lượng tối thiểu của mẫu để phân tích chung;

f) hàng "f" tính toán khối lượng mẫu lô nhỏ bằng cách nhân khối lượng mẫu chuẩn đơn với số mẫu đơn ban đầu.



Trong Bảng A.1, các tính toán với Vl = 5 và Vl = 10 được tính với một số lô nhỏ khác nhau. Số trong ngoặc chỉ ra sự không phù hợp với tiêu chuẩn này, trong trường hợp này là khối lượng mẫu của các lô nhỏ.

Bảng A.1 - Tính toán phương sai cho các sơ đồ lấy mẫu khác nhau của than tuyển và than không tuyển

Hàng

Tham khảo

Mô tả

Kết quả đối với các điều kiện quy định

Than tuyển (Vl = 5)

Than không tuyển (Vl = 10)

a

-

số lô nhỏ

2

4

5

10

2

4

5

6

10

b

-

cỡ lô nhỏ

10 000

5 000

4 000

2 000

10 000

5 000

4 000

3 000

2 000

c

Bảng 2

khối lượng mẫu đơn chuẩn, kg

3

3

3

3

3

3

3

3

3

d

Phương trình 12

số mẫu đơn ban đầu

167

45

33

14

333

91

67

53

29

e

Bảng 3

khối lượng tối thiểu của mẫu để phân tích chung

170

170

170

170

170

170

170

170

170

f

Hàng c nhân với hàng d

Khối lượng mẫu lô nhỏ, kg. với VI = 10

501

(135)

(99)

(42)

999

273

201

(159)

(87)

a kích thước danh nghĩa lớn nhất, 50 mm, độ chụm chung của lô PL = 0,4%; cỡ lô 20 000 tấn, phương sai chuẩn bị và thử nghiệm VPT = 0,05.

A.3 Giải thích

Bảng A.1 nêu rõ sự xem xét là cần thiết với mẫu nhiên liệu có độ biến đổi cao với độ chụm cao, đặc biệt khi số mẫu lô là nhỏ. Do vậy, có thể sự xem xét sẽ có lợi khi tăng số lô nhỏ.

Tuy nhiên, điều quan trọng là phải đảm bảo khối lượng mẫu lô nhỏ đáp ứng các yêu cầu khối lượng tối thiểu nêu trong Bảng 3. Trong trường hợp than tuyển (VI = 5), điều này không đạt được khi lô bị chia thành 5 hoặc nhiều lô nhỏ.

Trong trường hợp than chưa qua tuyển (VI = 10), khối lượng mẫu tối thiểu không đạt được khi lô bị chia thành 6 hoặc nhiều lô nhỏ.

Trong các trường hợp này, tăng khối lượng của các mẫu đơn ban đầu lên trên khối lượng chuẩn quy định trong Bảng 2 để đạt được khối lượng mẫu tối thiểu.

Trong cả hai trường hợp, chỉ có thể phân lô thành vài lô nhỏ, nhưng trong các trường hợp như vậy khối lượng mẫu có thể trở nên rất lớn. Ví dụ, xem trường hợp than chưa qua tuyển (VI = 10), khi lô bị chia thành hai lô nhỏ, như vậy sẽ nhận được khối lượng mẫu khoảng 1 000 kg.


Phụ lục B

(tham khảo)



Phương pháp lấy mẫu nhiên liệu có kích cỡ lớn và lấy mẫu nhiên liệu từ lô tĩnh

B.1 Quy định chung

Việc lấy mẫu từ các lô tĩnh không thu được các mẫu thử mang tính đại diện. Khi phân tích, các mẫu này chỉ cho các kết quả thử mang tính định tính; vì vậy, sử dụng phương pháp này không phù hợp với tiêu chuẩn này.



B.2 Nhiên liệu có kích cỡ lớn

Khi nhiên liệu gồm các cục lớn hơn 150 mm sau khi lấy mẫu theo tiêu chuẩn này, khối lượng của vật liệu lớn hơn 150 mm có trong mẫu có thể được coi như một mẫu riêng lẻ. Tỷ lệ theo khối lượng của vật liệu lớn hơn 150 mm trong nhiên liệu phải nhận được từ phép phân tích cỡ hạt thực hiện tại 150 mm. Cỡ hạt khác có thể chọn trên cơ sở nhiên liệu hoặc theo yêu cầu.

Nếu cần, dùng máy đập búa để đập từng mẫu phụ rồi phân chia riêng lẻ và phù hợp hơn là thử riêng lẻ. Cách khác, các mẫu phụ có thể trộn sau khi phân chia và chuẩn bị đến kích thước trên đồng đều theo tỷ lệ khối lượng trên và dưới 150 mm thành một mẫu.

B.3 Lấy mẫu từ lô tĩnh

B.3.1 Quy định chung

Cần phải lấy mẫu lô tĩnh. Đó là trạng thái tĩnh khi nhiên liệu không được xử lý.

Mục đích của việc lấy mẫu này có thể theo chỉ dẫn về các thông số nhất định của lô tĩnh. Chỉ được lấy mẫu từ bề mặt của lô tĩnh.

B.3.2 Lấy mẫu đơn

Việc lấy mẫu đơn phải do người được đào tạo và có kinh nghiệm thực hiện. Phải sử dụng các thiết bị phù hợp (xem Điều 6).

Các mẫu đơn phải được lấy từ một thao tác, không để vật liệu quá đầy hoặc tràn khỏi dụng cụ lấy mẫu.

Khi lấy các mẫu đơn, phải giả định là bề mặt vật liệu phải đủ bền chắc chịu được trọng lượng của người và thiết bị một cách an toàn.

Lấy mẫu đơn tại khoảng cách càng đều càng tốt trên bề mặt đống. Nhiên liệu tại lớp trên cùng của đống luôn luôn khác nhau nhất là về chất lượng, do lộ thiên, phân tầng và các nguyên nhân khác. Điều quan trọng phải lưu ý là sự phân tầng trong quá trình chất/dỡ tải dẫn đến tích tụ các cục lớn ở đáy đống. Cần phải tính đến điều này khi tiến hành đánh giá phân bố cỡ hạt.

Chia bề mặt đống thành một số ô vuông bằng cách sử dụng hệ thống đường kẻ ô ảo. Số ô vuông phụ thuộc vào kích thước bề mặt. Các mẫu đơn được lấy từ các ô, lấy từ vị trí bất kỳ trong phạm vi ô tương ứng (xem 5.9).

Khi lấy các mẫu đơn ống xiên/mũi khoan thủ công hoặc xẻng có thể cắm vuông góc với bề mặt của nhiên liệu sau khi lớp mặt nhiên liệu bị gạt bỏ. Các cục lớn của nhiên liệu không bị cố ý gạt sang bên khi lấy mẫu đơn và không để phần mẫu đơn nào bị hao hụt trong quá trình rút xẻng khỏi bề mặt. Bởi vì khó cắm nên ống xiên/mũi khoan chỉ được sử dụng đối với nhiên liệu có cỡ hạt đến 25 mm. Toàn bộ cột nhiên liệu phải được lấy để mẫu đơn được lấy là đại diện.

Việc thoát nước và phun nước phải được tính đến khi lấy mẫu từ trên bề mặt đống.



B.3.3 Bảo quản mẫu

Mẫu đơn phải được đặt càng nhanh càng tốt vào thùng chứa kim loại hoặc không thấm nước có nắp kín khít, và phải đậy kín ngay sau khi đặt. Thùng mẫu phải được bảo vệ tránh ánh nắng trực tiếp và mưa trong suốt quá trình lấy mẫu. Mẫu phải được bảo quản ở vị trí mát, tốt nhất là tại nhiệt độ không cao hơn khi lấy mẫu.

Đối với mẫu khi hàm lượng ẩm là không quan trọng, ví dụ để xác định hàm lượng tro. Có thể giữ mẫu đơn trong túi mẫu, nhưng chúng phải được bảo vệ khỏi nhiễm bẩn hoặc hao hụt.

Nhãn phải mô tả rõ ràng và đầy đủ về mẫu được gắn vào thùng chứa mẫu.


THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN 2230 : 2007 (ISO 565 : 1990) Sàng thử nghiệm - Lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới kim loại đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh nghĩa).

[2] TCVN 5225 : 2007 (ISO 728 : 1995) Cốc (kích thước danh nghĩa lớn nhất lớn hơn 20 mm) - Phân tích cỡ hạt bằng sàng.

[3] TCVN 5224 (ISO 2325) Cốc - Phân tích cỡ hạt (kích thước danh nghĩa lớn nhất lớn hơn 20 mm hoặc nhỏ hơn).

[4] TCVN 5226 (ISO 556) Cốc (kích thước lớn hơn 20 mm) - Xác định độ bền cơ.

[5] TCVN 5227 : 2007 (ISO 567 : 1995) Cốc - Xác định tỷ khối trong thùng chứa nhỏ.

[6] TCVN 5228 : 2007 (ISO 1013 : 1995) Cốc - Xác định tỷ khối trong thùng chứa lớn.

[7] ISO 616 Coke - Determination of shatter indices (Cốc - Xác định chỉ số đập vỡ).

[8] ISO 3534-1 Statistics - Vocabulary and symbols - Part 1: General statistical terms and terms used in probability (Thống kê - Thuật ngữ và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ thống kê chung và thuật ngữ sử dụng trong xác suất).

[9] ISO 5069 (all parts) Brown coals and lignites - Principles of sampling (Than nâu và lignhit - Nguyên tắc lấy mẫu).

[10] ISO 13909-1 Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 1: General introduction (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 1: Giới thiệu chung).

[11] ISO 13909-2 Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 2: Coal - Sampling from moving streams (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 2: Than - Lấy mẫu từ dòng di chuyển).

[12] ISO 13909-3 Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 3: Coal - Sampling from stationary lots (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 3: Than - Lấy mẫu từ lô tĩnh).

[13] ISO 13909-4 Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 4: Coal - Preparation of test samples (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 4: Than - Chuẩn bị mẫu thử).

[14] ISO 13909-5 Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 5: Coke - Sampling from moving streams (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 5: Cốc - Lấy mẫu từ dòng di chuyển).

[15] ISO 13909-6 Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 6: Coke - Preparation of test samples (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 6: Cốc - Chuẩn bị mẫu thử).

[16] ISO 14180 Solid mineral fuels - Guidelines on the sampling of coal seams (Nhiên liệu khoáng rắn - Hướng dẫn lấy mẫu dòng than).

[17] ISO 18894 Coke - Determination of coke reactivity indices (CPI) and coke strength after reaction (CSR) [Cốc - Xác định độ phản ứng cốc (CPI) và độ bên cốc sau phản ứng (CSR)].


MỤC LỤC

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Lập sơ đồ lấy mẫu

5 Phương pháp lấy mẫu

6 Dụng cụ lấy mẫu

7 Xử lý và bảo quản mẫu

8 Chuẩn bị mẫu

9 Bao gói, ghi nhãn mẫu và báo cáo quá trình lấy mẫu

Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ tính toán độ chụm, khối lượng của các mẫu đơn, số lượng lô nhỏ và số mẫu đơn của lô nhỏ

Phụ lục B (tham khảo) Phương pháp lấy mẫu nhiên liệu có kích cỡ lớn và lấy mẫu nhiên liệu từ lô tĩnh



Thư mục tài liệu tham khảo

tải về 0.85 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương