TÀi liệu bồi dưỠng kiến thức cải cách hành chính nhà NƯỚc ban hành kèm theo Quyết định số 1296/QĐ-ubnd ngày


CHUYÊN ĐỀ 4 CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH



tải về 5.53 Mb.
trang7/30
Chuyển đổi dữ liệu13.05.2018
Kích5.53 Mb.
#38347
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   30

CHUYÊN ĐỀ 4
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

PHẦN A
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH




I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM


1. Thủ tục hành chính: là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.

2. Trình tự thực hiện: là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.

3. Hồ sơ: là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.

4. Yêu cầu, điều kiện: là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.

5. Kiểm soát thủ tục hành chính: là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.  

6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính:  là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính.

II. NỘI DUNG CỦA KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


Kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến tổ chức thực hiện thủ tục hành chính này trên thực tế, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

1. Nhiệm vụ kiểm soát quy định thủ tục hành chính:

a) Hướng dẫn thực hiện và thực hiện đánh giá tác động trong dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả;

b) Phối hợp tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

c) Phối hợp thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Nhiệm vụ kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính:

a) Công bố thủ tục hành chính;

b) Công khai thủ tục hành chính;

c) Giải quyết thủ tục hành chính và đôn đốc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;

d) Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.

3. Nhiệm vụ rà soát, đánh giá, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ quy định thủ tục hành chính.

4. Nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.


III. HỆ THỐNG CƠ QUAN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


1. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp;

2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ;

3. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

4. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;



5. Hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối về kiểm soát thủ tục hành chính.

IV. THÁCH THỨC, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1. Nhận thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành chính


Kiểm soát thủ tục hành chính là công việc mới, khó khăn và nhiều thách thức. Về cơ bản, đại bộ phận nhân dân trong xã hội thấy được sự cần thiết, tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính nói riêng, cải cách hành chính nói chung đối với sự phát triển bền vững về chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước; bên cạnh đó, vẫn không ít người e ngại, hồ nghi về mức độ thành công của công tác này. Thực tế cho thấy, mặc dù Chính phủ đã tạo công cụ và khuyến khích toàn thể nhân dân và các cơ quan, tổ chức cùng tham gia “chung tay cải cách thủ tục hành chính” thông qua việc giám sát, cung cấp phản ánh kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính; tham gia góp ý kiến về thủ tục hành chính; hiến kế cải cách thủ tục hành chính … để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý nhưng đến nay kết quả thu được thông qua kênh phản ảnh kiến nghị hoặc hiến kế cải cách… không nhiều.

2. Sức ỳ của bộ máy hành chính


Thay đổi thói quen, cách làm cũ của bộ máy hành chính các cấp là một công việc khó khăn, lâu dài; nhiều nơi còn hình thức trong thực hiện, chưa bố trí đủ nguồn lực cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Những trường hợp bảo thủ, cố tình níu kéo, duy trì các quy định cũ không còn hợp lý cũng là một trở ngại không nhỏ trong quá trình cải cách thủ tục hành chính. Để thực hiện có kết quả công tác này, trước hết cần thiết phải có sự đổi mới trong tư duy của cán bộ, công chức, sự quyết tâm chính trị của lãnh đạo từng đơn vị và có sự chung tay, góp sức của toàn hệ thống.

3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính


Thủ tục hành chính được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và việc quy định các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính phải tuân thủ theo Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, tuy nhiên vẫn còn hiện tượng thủ tục hành chính không được quy định đúng về thẩm quyền, nội dung quy định thiếu tính khả thi, ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo không thống nhất, khó hiểu… Bên cạnh đó, một số cơ quan chủ trì soạn thảo chưa thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; việc đánh giá tác động vẫn còn hình thức, mang tính đối phó và không được kiểm soát chặt chẽ của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính, dẫn tới khi thủ tục hành chính triển khai thực hiện trên thực tế thì mới phát hiện ra bất cập, không hợp lý và phải tiến hành rà soát để kiến nghị sửa đổi.

4. Hạn chế trong tổ chức thực hiện quy định thủ tục hành chính


Mặc dù thủ tục hành chính đã được tổ chức thực hiện ở hầu hết các đơn vị; tuy nhiên, việc phổ biến, cung cấp thông tin và công khai thủ tục hành chính tại nhiều đơn vị vẫn chưa đầy đủ, kịp thời, có nơi còn công khai, niêm yết thủ tục hành chính cũ. Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, một số cán bộ, công chức còn có biểu hiện gây phiền hà, thậm chí nhũng nhiễu đối với người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính. Việc thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo 25 Nghị quyết của Chính phủ còn chậm trễ. Nguyên nhân chủ yếu do quy trình sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các kết quả cải cách thủ tục hành chính chưa được quy định rõ ràng, cụ thể; bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm, sự cương quyết trong tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính ở một số ngành, lĩnh vực chưa thực sự đề cao…

5. Khó cải cách thủ tục hành chính vì đụng chạm tới lợi ích của một bộ phận cán bộ, công chức


Cải cách thủ tục hành chính thường chạm đến lợi ích cục bộ nhiều cơ quan hành chính, đụng chạm đến lợi ích của nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ở Trung ương và địa phương, do đó, có thể xuất hiện những “rào cản” trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, mức độ ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp còn đè nặng lên nếp nghĩ, cách làm của không ít cán bộ, công chức; vẫn còn một số không ít người chưa thực sự coi trọng công tác cải cách thủ tục hành chính, chưa xác định cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính là trách nhiệm chính trị phải quan tâm và ưu tiên thực hiện. Thực tế cho thấy, để hạn chế thấp nhất tình trạng đưa nhóm lợi ích vào các quy định thủ tục hành chính cần phải có sự kiểm soát tích cực ngay từ khâu soạn thảo, đặc biệt là kiểm soát cả quá trình thực hiện để bảo đảm công khai, minh bạch về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời phát huy vai trò giám sát của người dân, doanh nghiệp bởi đây là những đối tượng trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính.

PHẦN B
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH




I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, TIÊU CHÍ VÀ PHẠM VI RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1. Mục tiêu rà soát, đánh giá thủ tục hành chính nhằm đáp ứng mục tiêu sau đây:


- Kịp thời phát hiện để sửa đổi, bổ sung, thay thế bãi bỏ hoặc hủy bỏ những thủ tục hành chính, quy định có liên quan không cần thiết, không phù hợp, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định và thực hiện thủ tục hành chính; cắt giảm chi phí về thời gian và tài chính của người dân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính;

- Góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững.


2. Yêu cầu rà soát, đánh giá:


- Cắt giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành, đặc biệt các thủ tục mang tính chất hành chính hóa các quan hệ dân sự, kinh tế;

- Huy động sự đóng góp trí tuệ của đông đảo các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia trong và ngoài khu vực công;

- Áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch, tham vấn người dân, doanh nghiệp và khai thác tối đa các nguồn lực hợp pháp cho việc rà soát thủ tục hành chính, quy định có liên quan;

- Sản phẩm rà soát thủ tục hành chính, quy định có liên quan phải cụ thể, thiết thực và đáp ứng được mục tiêu đặt ra.


3. Tiêu chí rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được thực hiện dựa trên các tiêu chí sau:


- Sự cần thiết: xem xét sự cần thiết của việc duy trì thủ tục hành chính; mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; yêu cầu, điều kiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề cụ thể; cân nhắc các giải pháp thay thế khác có tính hiệu quả hơn; đồng thời, đưa ra những bằng chứng chứng minh;

- Tính hợp lý: xem xét mối quan hệ giữa thủ tục hành chính rà soát với các thủ tục hành chính, quy định liên quan; xem xét vai trò, mục đích của từng bộ phận, thành phần nhỏ nhất của thủ tục hành chính; từng nội dung thông tin của mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; từng yêu cầu, điều kiện; xem xét tính lô-gic, sự rõ ràng, cụ thể, không chồng chéo, trùng lặp của các quy định về thủ tục hành chính; mẫu đơn, mẫu tờ khai; yêu cầu, điều kiện; và sự phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ quản lý;

- Tính hợp pháp: xem xét tính hiệu lực, đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các điều ước, cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia;

- Tính hiệu quả: cân nhắc các quy định về thủ tục hành chính có thể cắt giảm để việc thực hiện thủ tục hành chính có chi phí thấp nhất cho cá nhân, tổ chức mà vẫn đảm bảo mục tiêu quản lý nhà nước.


4. Phạm vi rà soát, đánh giá


- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, quy định có liên quan tới người dân, doanh nghiệp, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm, như: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn.

- Rà soát thủ tục hành chính, quy định có liên quan giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.


II. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


1. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm rà soát thủ tục hành chính, quy định có liên quan thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

2. UBND tỉnh chịu trách nhiệm rà soát thủ tục hành chính, quy định có liên quan thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

3. Các cơ quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thực hiện rà soát quy định, thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết.

III. TỔ CHỨC RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1. Lập kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính


a) Căn cứ đề xuất nội dung rà soát, đánh giá để đưa vào kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm; nội dung đề xuất rà soát, đánh giá thủ tục hành chính có thể dựa trên các căn cứ sau đây:

- Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

- Lựa chọn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh trên cơ sở các nguồn sau đây:

+ Thông qua việc tổng hợp các khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong thực tế giải quyết thủ tục hành chính;

+ Từ các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

+ Từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế của các cơ quan, đơn vị và lĩnh vực ưu tiên cải cách của Bộ, ngành, địa phương trong từng giai đoạn cụ thể.

b) Trách nhiệm xây dựng, trình ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính:

- Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ, ngành, địa phương lựa chọn và đề xuất nội dung rà soát thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị, gửi về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan, Sở Tư pháp theo hệ thống quản lý;

- Trách nhiệm của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp:

+ Tổ chức việc đăng ký nội dung rà soát để đưa vào Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm;

+ Tổng hợp đề nghị của các đơn vị chuyên môn, xây dựng và trình ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; Kế hoạch sau khi được Lãnh đạo Bộ, cơ quan phê duyệt được gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch;

+ Tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.

- Nội dung chủ yếu của kế hoạch:

+ Tên thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá;

+ Cơ quan thực hiện, gồm: cơ quan chủ trì việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và cơ quan phối hợp thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;

+ Thời gian thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;

+ Dự kiến sản phẩm rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.

2. Thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính


a) Căn cứ Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính, quy định có liên quan hàng năm của Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị được giao chủ trì rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan tổ chức rà soát theo yêu cầu và tiến độ được phê duyệt tại kế hoạch;

b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; đồng thời thực hiện một số công việc cụ thể như sau:

- Lựa chọn, tiến hành rà soát, đánh giá độc lập một số thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính và các quy định có liên quan;

- Xem xét, đánh giá chất lượng rà soát theo các nội dung: việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ; chất lượng phương án đơn giản hóa; tỷ lệ cắt giảm số lượng thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

c) Cách thức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính:

- Sử dụng Biểu mẫu rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và biểu mẫu tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính để tiến hành rà soát đối với từng thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính;

- Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu tác động và tổ chức, cá nhân có liên quan về kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính. Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tham vấn hoặc phiếu lấy ý kiến, khảo sát…

3. Xử lý kết quả rà soát và tổ chức thực thi kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính


- Cơ quan được giao chủ trì rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tổng hợp và lập Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá gồm: nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; lý do; chi phí cắt giảm khi đơn giản hóa; kiến nghị thực thi;

- Cơ quan được giao chủ trì rà soát, đánh giá thủ tục hành chính rà soát, đánh giá biểu mẫu rà soát, đánh giá; sơ đồ nhóm thủ tục hành chính trước và sau rà soát đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt về cơ quan Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan, Sở Tư pháp để xem xét, đánh giá chất lượng;

- Trên cơ sở đánh giá của tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp, các cơ quan được giao chủ trì rà soát, đánh giá hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá và dự thảo Quyết định thông qua Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính đối với từng lĩnh vực hoặc theo nội dung được giao chủ trì, theo mẫu, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.


Каталог: chinhquyen -> sonv -> Lists -> VanBanPhapQuy -> Attachments
sonv -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
sonv -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
sonv -> SỞ NỘi vụ Số: 1219/bc-snv cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
sonv -> Ủy ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh ninh thuậN Độc lập Tự do Hạnh phúc
sonv -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh ninh thuậN Độc lập Tự do Hạnh phúc
sonv -> Ubnd tỉnh ninh thuận sở NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
sonv -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh ninh thuậN Độc lập Tự do Hạnh phúc
sonv -> V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch cchc và báo cáo cchc hàng năm
Attachments -> SỞ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 5.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương