TÀi liệu bồi dưỠng kiến thức cải cách hành chính nhà NƯỚc ban hành kèm theo Quyết định số 1296/QĐ-ubnd ngày


PHẦN HAI KỸ NĂNG, NGHIỆP VỤ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH



tải về 5.53 Mb.
trang4/30
Chuyển đổi dữ liệu13.05.2018
Kích5.53 Mb.
#38347
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   30

PHẦN HAI
KỸ NĂNG, NGHIỆP VỤ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH




CHUYÊN ĐỀ 3
LẬP KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
VÀ XÂY DỰNG BÁO CÁO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH




PHẦN A
LẬP KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH


Quản lý là một quá trình thực hiện những hoạt động (chức năng) riêng biệt nhưng có liên hệ mật thiết với nhau và theo một trình tự nhất định, hướng tới việc phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin…) để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất. Trong các chức năng của quản lý, lập kế hoạch là một chức năng cơ bản nhất, bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý. Thực hiện chức năng lập kế hoạch tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các nhà quản lý, giúp cho việc phát hiện và lựa chọn chính xác các chương trình hành động phù hợp với các nguồn lực của hệ thống, làm giảm bất trắc, hạn chế lãng phí do được tính toán, sắp đặt từ trước. Đồng thời chức năng lập kế hoạch còn là căn cứ để hình thành và thực hiện các chức năng khác như: tổ chức, động viên, điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá.

Để triển khai Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh một cách hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố và cơ sở phải làm tốt công tác lập kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và bố trí đầy đủ nguồn lực để thực hiện. Kế hoạch cải cách hành chính là một công cụ quan trọng trong quản lý quá trình cải cách, vì vậy công tác lập kế hoạch cải cách hành chính cần phải được thực hiện thực hiện một cách thống nhất, khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế của các bộ, ngành, địa phương.


I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH

1. Khái niệm Kế hoạch và việc lập kế hoạch


a) Kế hoạch

Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được xắp xếp theo trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Kế hoạch có thể là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ đồ, bảng biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là một khoảng thời gian cho những dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy vọng sẽ đạt được mục tiêu. Nói đến kế hoạch là nói đến những người vạch ra mà không làm nhưng họ góp phần vào kết quả đạt được như bản kế hoạch đề ra.

b) Lập Kế hoạch

Lập kế hoạch là việc lựa chọn một trong những phương án hành động tương lai cho toàn bộ và cho từng bộ phận của một tổ chức. Nó bao gồm sự lựa chọn các mục tiêu của tổ chức, của từng bộ phận và xác định các phương thức để đạt các mục tiêu.

Như vậy, lập kế hoạch chính là việc quyết định trước bằng việc trả lời các câu hỏi: làm cái gì? làm như thế nào? khi nào làm? và ai sẽ làm? Do đó, việc lập kế hoạch đòi hỏi phải xác định đường lối một cách có ý thức và các quyết định đưa ra phải được dựa trên cơ sở của các mục tiêu, sự hiểu biết và những đánh giá thận trọng.


2. Bản chất của việc lập kế hoạch


Bản chất của việc lập kế hoạch có thể được làm sáng tỏ, được hiểu rõ quan các khía cạnh chủ yếu của nó; đó là:

- Sự đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu: Đây chính là mục đích chính của kế hoạch và mục đích này được xuất phát từ bản chất của một tổ chức, đó là tồn tại để thực hiện mục tiêu chung thông qua sự phối hợp các nỗ lực của tập thể.

- Sự ưu tiên cho việc lập kế hoạch: Về mặt logic, việc lập kế hoạch là việc đầu tiên trong quá trình thực hiện toàn bộ các chức năng của quản lý. Về bản chất, các kế hoạch là nền tảng của quản lý, bởi việc lập kế hoạch là công cụ duy nhất có liên quan tới việc thiết lập các mục tiêu cần thiết và hơn nữa, bản thân các chức năng quản lý khác cũng cần phải được lập kế hoạch nếu muốn chúng có hiệu quả.

- Tính phổ biến của việc lập kế hoạch: Được thể hiện ở chỗ, lập kế hoạch là một chức năng của tất cả các nhà quản lý ở mọi phạm vi và mọi cấp, mặc dù do quyền hạn hoặc vị trí của mình trong tổ chức, nhà quản lý này có thể lập kế hoạch nhiều hơn, hoặc làm kế hoạch quan trọng hơn nhà quản lý khác.



- Tính hiệu quả của kế hoạch: Hiệu quả của kế hoạch được đo bằng sự đóng góp của nó vào các mục tiêu so với các chi phí và các yếu tố cần thiết khác để lập và thực hiện kế hoạch. Các chi phí ở đây được đo không phải chỉ bằng tiền của, thời gian hay sản phẩm mà còn bằng mức độ quan trọng, mức độ thoả mãn của cá nhân hay tập thể.


3. Các loại kế hoạch


Để bảo đảm hiệu quả của kế hoạch, trong quản lý thường phân biệt rõ hai loại kế hoạch: Kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp.

Ở đây, thuật ngữ “chiến lược” được hiểu theo nghĩa phổ biến nhất; đó là:

- Các chương trình hành động tổng quát và sự triển khai các nguồn lực quan trọng để đạt mục tiêu toàn diện; hoặc

- Chương trình các mục tiêu của một tổ chức, các nguồn lực được sử dụng và các chính sách huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực này; hoặc

- Xác định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của một tổ chức và lựa chọn đường lối hoạt động, phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt mục tiêu.

Như vậy, việc lập kế hoạch chiến lược chính là việc xác định mục tiêu và các biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt đến mục tiêu, trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như những nguồn lực có khả năng huy động.



Kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp khác nhau, trước hết với việc xác định mục tiêu và ở thời hạn, khuôn khổ của kế hoạch. Đối với kế hoạch chiến lược, thời hạn có thể từ vài năm trở lên và thường bao quát một lĩnh vực rộng với những mục tiêu được nêu rõ với ít những chi tiết xác định. Còn đố với kế hoạch tác nghiệp, thời hạn có thể là hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng. Bản chất và các mối quan hệ giữa kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp được thể hiện ở sơ đồ dưới đây.


4. Quy trình lập kế hoạch


Việc lập kế hoạch có 4 mục đích quan trọng: 1) Ứng phó với sự bất định và sự thay đổi; 2) Tập trung sự chú ý vào các mục tiêu; 3) Tạo khả năng đạt các mục tiêu một cách kinh tế; 4) Giúp cho các nhà quản lý có khả năng kiểm soát quá trình tiến hành nhiệm vụ.

Nhìn chung, việc lập kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt các mục tiêu. Nó có thể bao gồm một số bước cơ bản, được thực hiện một cách kế tiếp và liên tục với tính chất của một quy trình. Trong thực tế, quy trình này có thể áp dụng được cho việc xây dựng mọi loại kế hoạch và cho mọi cấp quản lý.



a) Bước 1 - Xác định mục tiêu

Trong công tác lập kế hoạch, mục tiêu cần phải làm nền tảng để giải quyết các vấn đề sau:

- Định hướng;

- Là tiêu chuẩn để đánh giá, thẩm định và kiểm soát;

Theo đó, mục tiêu của kế hoạch phải rõ ràng, khả thi, mang tính thừa kế, có thể kiểm soát được, phải phù hợp với mục tiêu của các quyết định đã được xác định, phải phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan, phải nhằm giải quyết những vấn đề then chốt, quan trọng và phải phù hợp với hoàn cảnh cũng như khả năng của mỗi tổ chức, đơn vị.

Mục tiêu của việc lập kế hoạch và mục tiêu của các kế hoạch là hết sức phong phú, chúng có thể được phân thành những loại sau:

- Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn;

- Mục tiêu chủ yếu và mục tiêu thứ yếu.

- Mục tiêu sơ cấp và mục tiêu thứ cấp;

- Mục tiêu tuyên bố và mục tiêu không tuyên bố.

- Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu trong từng giai đoạn.

Để xác định mục tiêu, có thể có nhiều phương pháp khác nhau. Vấn đề ở đây là cần giải quyết là: ai xác định? xác định thế nào?

Để trả lời câu hỏi thứ nhất, chúng ta thấy rằng đối với những kế hoạch chiến lược và kế hoạch dài hạn thì mục tiêu thường được người lãnh đạo cao nhất, hay ban lãnh đạo cao nhất ra quyết định, còn kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch từng phần hoặc kế hoạch của mỗi cá nhân thường thì mục tiêu do chính lãnh đạo của mỗi bộ phận (hoặc cá nhân) chịu trách nhiệm (hay được phân công) hoạch định, soạn thảo và quyết định lấy.

Vấn đề nảy sinh là ở chỗ có nhất thiết phải duyệt và thông qua mục tiêu của mỗi kế hoạch do cấp dưới vạch ra hay không? Chúng ta nên xác định rằng, chỉ có những mục tiêu của kế hoạch nào có ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hoạt động của một tổ chức thì mới cần thiết thực hiện cơ chế này. Người lãnh đạo nào đòi hỏi thái quá về việc duyệt các mục tiêu nói riêng và các kế hoạch nói chung sẽ gây ra sự cồng kềnh, nhiêu khê, ỷ lại, thói vô trách nhiệm, thiếu ý thức độc lập sáng tạo trong công việc ở nơi cấp dưới của mình.

Đối với câu hỏi thứ hai (xác định mục tiêu như thế nào?), trong thực tế, thường thấy một số phương pháp chủ yếu như sau:

- Phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ được giao;

- Phương pháp tập thể thông qua quyết định mục tiêu;

- Phương pháp logic;

- Phương pháp xác định theo thứ tự ưu tiên;

- Phương pháp kinh nghiệm.

b) Bước 2 - Xác định tình thế hiện tại của tổ chức

Hiện nay, tổ chức hay đơn vị còn ở cách mục tiêu bao xa? Có những tài nguyên/nguồn lực nào hiện có để sử dụng? Chỉ có sau khi phân tích và hiểu rõ tình hình, nhà quản lý mới có thể hoạch định những bước kế tiếp để làm kế hoạch. Trong giai đoạn hiện nay, việc trao đổi thông tin trong nội bộ tổ chức cũng như với bên ngoài, đặc biệt là các dữ kiện tài chính và thống kê là rất cần thiết.

c) Bước 3 - Xem xét các tiền đề (xác định các thuận lợi và khó khăn của việc hoàn thành mục tiêu)

Những yếu tố nào của môi trường bên trong và bên ngoài có thể giúp tổ chức đạt được mục tiêu? Thông thường, những gì hiện đang xảy ra thì dễ nhận thấy hơn là tương lai.Tuy nhiên, trong giai đoạn này, nhà quản trị nên cố gắng dự báo các tình huống tương lai, các vấn đề sẽ có thể nảy sinh và những cơ hội có thể có.

d) Bước 4 - Xây dựng kế hoạch (hoặc hệ thống những hoạt động để đạt mục tiêu)

Trong tiến trình lập kế hoạch, đây là bước tìm ra những giải pháp hành động khác nhau để hoàn thành mục tiêu, lượng giá các giải pháp hành động khác nhau để hoàn thành mục tiêu, lượng giá các giải pháp và chọn giải pháp tốt nhất để hoàn thành mục tiêu đã định. Đây là cũng là giai đoạn mà nhà quản lý phải làm những quyết định hành động cho tương lai.

e) Bước 5 - Thực hiện kế hoạch

Bước cuối cùng trong tiến trình lập kế hoạch là đưa kế hoạch ra để thực hiện. Công tác lập kế hoạch không phải là kết thúc khi kế hoạch đã được soạn thảo và nhất trí. Điều quan trọng là kế hoạch phải được thực hiện. Trong tiến trình thực hiện và được kiểm tra, kế hoạch có thể cần phải được điều chỉnh để tránh thiệt hại, hoặc làm những việc vô ích. Làm đi, làm lại kế hoạch đôi khi lại là yếu tố cơ bản để đạt đến thành quả cuối cùng.

5. Nâng cao hiệu quả của lập kế hoạch


Để việc lập kế hoạch có thể đạt được hiệu quả mong muốn, ngoài trách nhiệm tham gia của các nhà quản lý và ngời việc tạo ra một môi trường thích hợp, một số vấn đề cần thiết phải quan tâm trong quá trình lập kế hoạch có thể là:

- Việc lập kế hoạch phải có tổ chức: Trong một tổ chức, về mặt logic, các mục tiêu chung phải được đặt ra ở cấp quản lý cao nhất; tuy nhiên, một cơ cấu tốt (có sự phân chia thích hợp về các hoạt động và quyền hạn) sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc lập kế hoạch. Mỗi người quản lý sẽ chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch trong phạm vi quyền hạn của mình. Hơn nữa, việc quan tâm đến kế hoạch và kiểm tra đến việc thực hiện kế hoạch đối với cấp dưới sẽ là việc khích lệ đối với việc hoàn thành kế hoạch của tổ chức.

- Kế hoạch phải rõ ràng và xác định: Một kế hoạch xác định là kế hoạch có thể bao gồm những bước hành động cụ thể và có thể chuyển hoá được thành những yêu cầu đối với các nguồn lực. Do vậy, trước hết, kế hoạch cần phải được thể hiện càng rõ càng tốt; mặc dù, việc lập kế hoạch không phải bao giờ cũng hoàn toàn xác định. Ngoài ra, những tiền đề quan trọng, làm cơ sở cho việc ra quyết định kế hoạch cũng cần phải được xác định một cách rõ ràng.

- Các kế hoạch phải có tính linh hoạt: Để nhằm tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương hướng do những bất định trong tương lai hoặc do những sai lầm có thể có trong quá trình lập kế hoạch.

Trong thực tế, một kế hoạch được xây dựng càng linh hoạt thì sự đe doạ thiệt hại gây ra do các sự kiện chưa lường trước được sẽ càng ít. Tuy nhiên, để có được tính linh hoạt, phải tốn kinh phí. Do vậy, cần phải có sự cân nhắc giữa chi phí cho sự linh hoạt của kế hoạch với những rủi ro nằm trong việc đưa ra những cam kết tương lai.

II. NỘI DUNG LẬP KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Mục đích và yêu cầu của kế hoạch cải cách hành chính


a) Kinh nghiệm những năm qua

Theo khuôn khổ Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xã, phường thị trấn đều thực hiện cải cách hành chính theo kế hoạch hàng năm và 5 năm. Các kế hoạch này bao gồm:

- Mục tiêu cần đạt được của kế hoạch;

- Các công việc (hoạt động) cần phải thực hiện trên các lĩnh vực của Chương trình;

- Thời hạn thực hiện các công việc (hoạt động);

- Bố trí nguồn lực và phân công trách nhiệm thực hiện.

Tuy nhiên, đánh giá quá trình triển khai cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 cho thấy, nhìn chung các kế hoạch cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xã, phường thị trấn còn thiếu một số nội dung và thành tố rất quan trọng có ý nghĩa đảm bảo cho kế hoạch mang tính khả thi và được thực hiện một cách có hiệu quả. Cụ thể là:

- Chưa cụ thể hóa được các chỉ số thành công của các mục tiêu, các lĩnh vực của Chương trình, các kết quả đầu ra và các hoạt động. Do vậy, việc kiểm điểm đánh giá thực hiện chương trình và kế hoạch thiếu cơ sở cụ thể để đo lường nên thường mang tính cảm tính và võ đoán, ít có ý nghĩa thuyết phục. Hơn nữa, việc thiếu các chỉ số thực hiện thành công cũng gây ra những hạn chế trong đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy trách nhiệm đối với cán bộ và đơn vị đảm trách và tham gia.

- Trong nhiều trường hợp, việc thể hiện các mục tiêu, kết quả và các hoạt động còn chung chung, thiếu tính cụ thể và chính xác. Do vậy, đã gây ra những tranh luận trong việc hiểu đúng nội dung khi bắt tay vào thực hiện và trong khi kiểm điểm đánh giá;

- Đặc biệt, các chương trình và kế hoạch cải cách hành chính, tuy đã xác định các mục tiêu và hoạt động phải thực hiện, nhưng không xác định cụ thể nguồn lực (nhất là nguồn ngân sách) cần thiết để thực hiện. Trong nhiều trường hợp, lãnh đạo bộ, địa phương không cam kết đảm bảo đủ ngân sách cần thiết để đạt đươc các mục tiêu, kết quả và thực hiện các hoạt động của kế hoạch. Việc thiếu nguồn lực thực hiện thường bao hàm hai hệ quả: (1) kế hoạch hoạt động xây dựng ra to tát, song tính khả thi thấp; và (2) đơn vị hay cá nhân không thể hoàn thành mục tiêu đề ra ban đầu hay thực hiện một cách nửa vời.

- Về phương pháp tổ chức, hầu hết việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính được giao cho một hoặc một số cán bộ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị (công chức thuộc Văn phòng Sở, Phòng Tổ chức cán bộ,…, Phòng Nội vụ) đảm nhận. Mặc dù dự thảo kế hoạch cải cách hành chính có được đưa ra bàn bạc và xin ý kiến, nhưng các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xã, phường thị trấn còn thiếu quy định và cơ chế huy động sự tham gia tích cực và chủ động của các cơ quan, đơn vị liên quan hay các đối tượng chịu tác động trong quá trình xây dựng kế hoạch.

b) Mục đích và yêu cầu của kế hoạch cải cách hành chính:

Để đảm bảo một kế hoạch cải cách hành chính hàng năm được xây dựng một cách cụ thể, chính xác, khả thi, có thể theo dõi và đánh giá được kết quả, cần phải đáp ứng các yêu cầu quan trọng sau đây:

- Về cơ sở tài liệu, kế hoạch cải cách hành chính được xây dựng phải dựa trên cơ sở các nguồn tài liệu:

+ Chiến lược phát triển của bộ, của ngành, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Ninh Thuận.

+ Chương trình/kế hoạch hợp tác với cơ quan đối tác (nếu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xã, phường thị trấn có quan hệ hợp tác cải cách hành chính với đối tác nước ngoài).

+ Kế hoạch công tác năm của tỉnh.

+ Các yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra trong từng giai đoạn.

+ Các nhiệm vụ đột xuất.

- Về nội dung và yêu cầu, kế hoạch cần được theo dõi và đánh giá chặt chẽ. Vì vậy, cần cụ thể hóa trên các thành tố sau đây trong kế hoạch cải cách hành chính hàng năm:

+ Mục tiêu các lĩnh vực của Chương trình cải cách hành chính của tỉnh và các chỉ số thành công tương ứng.

+ Các kết quả đầu ra (thuộc các lĩnh vực Chương trình) và các chỉ số kết quả cần đạt được.

+ Nội dung các hoạt động và các chỉ số kết quả cần đạt được.

+ Các nguồn tài liệu kiểm chứng ghi nhận hoặc chứng tỏ các hoạt động đã hoàn thành.

+ Các rủi ro có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến việc hoàn thành các mục tiêu, kết quả và các hoạt động.

+ Ngân sách và nguồn lực phân bổ để hoàn thành các kết quả đầu ra/thực hiện các hoạt động.

+ Thời gian thực hiện (bắt đầu, kết thúc) các hoạt động.

+ Đơn vị chịu trách nhiệm (chủ trì, phối hợp) hoàn thành các kết quả/thực hiện các hoạt động.

- Về tính chất, tài liệu kế hoạch cải cách hành chính phải:

+ Thể hiện quyết tâm chính trị của lãnh đạo bộ, tỉnh và cơ quan, đơn vị tham gia kế hoạch;

+ Các nội dung kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở có sự thảo luận và nhất trí cao trong nội bộ và giữa các đơn vị liên quan, nhất là các nội dung liên quan đến chỉ số thành công, nguồn lực và ngân sách, và thời hạn hoàn thành;

+ Trong quá trình xây dựng kế hoạch cải cách hành chính cần bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa sự định hướng và chỉ đạo của lãnh đạo bộ, tỉnh với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch.

2. Quy trình và công cụ lập kế hoạch cải cách hành chính


Bản kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xã, phường thị trấn, sau khi được lãnh đạo cơ quan, đơn vị phê duyệt và đưa vào thực hiện là một tài liệu thể hiện ý chí quyết tâm của lãnh đạo cộng với sự hiểu biết và nhất trí đồng lòng của các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện. Do vậy, bản kế hoạch sau khi hoàn thành phải đồng thời đảm bảo được hai yếu tố: (1) Sự chỉ đạo và hướng dẫn lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xã, phường thị trấn; và (2) Sự tham gia tích cực và chủ động của các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch. Đương nhiên, cơ quan thường trực cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị phải là đơn vị đóng vai trò chủ trì phối hợp quá trình triển khai và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.

a) Quy trình xây dựng Kế hoạch:

Nhằm đảm bảo các yêu cầu, đồng thời khắc phục được các tồn tại nêu ở phần trên, việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của bộ, tỉnh cần được thực hiện thông qua một quy trình như sau:


Bước

Công việc

Trách nhiệm

Yêu cầu/Phương pháp




Truyền đạt các định hướng và nhiệm vụ cải cách hành chính cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức viên chức của cơ quan, đơn vị

Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Thông qua hội nghị phổ biến hoặc thông báo




Các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn dự thảo Kế hoạch

Phòng, ban, Chi cục thuộc Sở; Phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; công chức Văn phòng - Thống kê thuộc Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

Gửi kèm mẫu biểu kế hoạch

Lãnh đạo các Phòng, ban, Chi cục thuộc Sở chỉ đạo xây dựng kế hoạch

Lãnh đạo các Phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo xây dựng kế hoạch

Do nhóm (hoặc cá nhân) phụ trách xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng

Nhóm (hoặc cá nhân) phụ trách xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị phải thành thạo kỹ năng xây dựng kế hoạch theo phương pháp hướng vào kết quả





Tổng hợp, xây dựng tài liệu kế hoạch của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng Sở, Ban, ngành.

- Phòng Nội vụ các huyện, thành phố




Theo mẫu biểu quy định

Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch

Cán bộ, công chức cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải thành thạo kỹ năng xây dựng kế hoạch theo phương pháp hướng vào kết quả

Phòng Tài chính (hoặc Văn Phòng Sở) thuộc các Sở, ban, ngành, Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố dự trù ngân sách cho các lĩnh vực cải cách hành chính và các hoạt động trong kế hoạch






Lấy ý kiến trong nội bộ cơ quan, đơn vị đối với dự thảo kế hoạch

- Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng Sở, Ban, ngành.

- Phòng Nội vụ các huyện, thành phố



Thông qua hội thảo góp ý kiến xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm

Đại diện lãnh đạo Sở, ban, ngành, huyện, thành phố; lãnh đạo các Phòng, ban, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố tham gia






Hoàn thiện dự thảo kế hoạch

- Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng Sở, Ban, ngành.

- Phòng Nội vụ các huyện, thành phố



- Phòng Tổ chức cán bộ (hoặc Văn phòng) Sở, Ban, ngành; Phòng Nội vụ các huyện, thành phố hoàn thiện về nội dung.

Phòng Tài chính (hoặc Văn Phòng Sở) thuộc các Sở, ban, ngành, Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn thiện các mục ngân sách






Trình ký và thông qua kế hoạch

- Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng Sở, Ban, ngành.

- Phòng Nội vụ các huyện, thành phố









Triển khai thực hiện

- Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng Sở, Ban, ngành.

- Phòng Nội vụ các huyện, thành phố



Thông qua hội nghị triển khai Tổng kết cải cách hành chính năm (hoặc Hội nghị Cán bộ công chức của cơ quan, đơn vị


Bảng 2.1: Quy trình xây dựng kế hoạch

Để lấy ý kiến của các tổ chức, đơn vị, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có thể đăng tải dự thảo kế hoạch cải cách hành chính hàng năm (hay khái quát kế hoạch) trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Việc lấy ý kiến người dân về dự thảo kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị có thể thực hiện tại bộ phận một cửa hoặc là tổ chức hội thảo lấy ý kiến tổ chức và công dân.

b) Công cụ xây dựng kế hoạch

Công cụ xây dựng kế hoạch cải cách hành chính là một mẫu biểu được cụ thể hoá trên cơ sở phương pháp tiếp cận Khung Lô-gich . Đây là một công cụ giúp các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch chuyển tải và cụ thể hóa được đầy đủ nhất các mục đích, ý đồ, công việc... và cách thức tổ chức thực hiện cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị.

Các thành tố: Theo Khung Lô gích, một bản kế hoạch cải cách hành chính thường bao gồm các thành tố được mô tả dưới đây. Tuy nhiên, tùy điều kiện thực tế mỗi Sở, ban, ngành, huyện, thành phố thì mức độ cũng như phạm vi của các thành tố này có khác nhau:

- Đầu vào là các nguồn lực (Ngân sách, con người, thiết bị, thông tin …) được huy động để thực hiện kế hoạch.

- Hoạt động là một hoặc một số các công việc được thực hiện theo trình tự thời gian để đạt được kết quả đầu ra tương ứng.

- Kết quả Đầu ra là kết quả trước mắt, cụ thể của một/một số hoạt động.

- Lĩnh vực (Mục tiêu cụ thể) là lĩnh vực cải cách hành chính được đề cập trong Chương trình cải cách hành chính chung của tỉnh và của cơ quan, đơn vị, là kết quả của 1 hoặc một số kết quả đầu ra.

- Mục tiêu (Mục tiêu dài hạn) là mục tiêu cải cách hành chính tổng quát được đề cập trong Chương trình cải cách hành chính chung của tỉnh và của cơ quan, đơn vị thể hiện tác động của việc thực hiện Chương trình chương trình cải cách hành chính.

- Chỉ số thành công là các bằng chứng mô tả/chứng tỏ các hoạt động/đầu ra/lĩnh vực/mục tiêu được hoàn thành.

- Tài liệu kiểm chứng (Phương tiện xác minh) là các tài liệu, chứng cứ thể hiện việc hoàn thành các hoạt động/đầu ra.

- Thời gian thực hiện: Là khoảng thời gian (bắt đầu và kết thúc) hoặc mốc thời gian hoàn thành của một hoạt động/đầu ra.

- Trách nhiệm: Là tên đơn vị/cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện (đầu mối) và/hoặc tham gia (phối hợp) thực hiện một hoạt động hay hoàn thành một đầu ra.



Bảng dưới đây miêu tả dạng thức kế hoạch cải cách hành chính theo phương pháp Khung lô gích.

KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM……

Mục tiêu chung

Mục tiêu cụ thể



TT

Nội dung

Chỉ số thành công

Phương tiện xác minh

Ngân sách (Đồng)

Thời gian thực hiện

Trách nhiệm

Cơ quan đầu mối

Cơ quan phối hợp

Lĩnh vực 1: Cải cách thể chế

 

 


Kết quả 1.1

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 1.1.1

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 1.1.2

 

 

 

 

 

 

 

Kết quả 1.2

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 1.2.1






















Lĩnh vực 2: Cải cách thủ tục hành chính

 

 


Kết quả 2.1

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2.1.1

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2.1.2

 

 

 

 

 

 

 

Kết quả 2.2

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2.2.1

….























Bảng 2.2. Kế hoạch cải cách hành chính theo phương pháp Khung lô gich

Bảng dưới đây ví dụ minh họa về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh được lập theo phương pháp khung logic

TT

Nội dung

Chỉ số Kết quả

Tài liệu kiểm chứng

Ngân sách (VNĐ)

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

Lĩnh vực 5: Nâng cao Năng lực Đội ngũ CBCC

- Trình độ chuyên môn và kỹ năng hành chính của cán bộ, công chức được nâng cao

- Hơn 70% CBCC cấp tỉnh và cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ được giao



Điều tra CBCC hàng năm

200.000.000

Sở Nội vụ

Phòng Tổ chức cán bộ

2013

Kết quả 5.1.

Nâng cao năng lực xây dựng và quản lý kế hoạch công tác

Báo cáo đánh giá tác động sau đào tạo

105.000.000

Sở Nội vụ

Phòng Tổ chức cán bộ

2013

5.1.1

Khảo sát đánh giá nhu cầu tập huấn (55 CBCC thuộc 11 đơn vị trực thuộc Sở)

- Xác định được nhu cầu của CBCC về từng kỹ năng trong việc xây dựng và quản lý kế hoạch

- Xác định được số lượng người tham gia lớp tập huấn



Báo cáo khảo sát nhu cầu tập huấn được lãnh đạo Sở phê duyệt

35.000.000

Phòng TCCB

Công ty Tư vấn

Từ 01 đến 15 tháng 10/2013

5.1.2

Xây dựng và biên tập tài liệu tập huấn

Bộ tài liệu cho khoá 3 ngày gồm:

- 1 tài liệu Words không quá 45 trang không kể phần phu lục

- 1 tài liệu giảng dạy (Power Points) không quá 90 slides

- Danh sách đề xuất 2 giảng viên, kèm theo lý lịch, với trình độ và kinh nghiệm giảng dạy phù hợp



Bộ tài liệu dự thảo

45.000.000



(nt)

(nt)

Từ 15/10 đến 10/11/2013

5.1.3

Đánh giá tài liệu

2 nội dung (tài liệu, giảng viên) được đánh giá theo bảng cho điểm

Báo cáo đánh giá tài liệu.

Bộ tài liệu được lãnh đạo Sở phê duyệt



10.000.000

VP Sở

Phòng TCCB

Từ 11 đến 20 tháng 11/2013

5.1.4

Tổ chức tập huấn

(01 lớp x 03 ngày; tại Sở NN & PTNT)



100 % học viên trả lời vận dụng được kỹ năng, công cụ kỹ thuật trong công tác

Báo cáo kết quả khoá tập huấn

15.000.000 (Giảng viên)

12.000.000 (Chi phí lớp học)



Công ty Tư vấn

Phòng CBCC

Từ 28 đến 30/11/2013

Bảng 2.3: Ví dụ minh họa về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh được lập theo phương pháp khung logic

3. Xây dựng chỉ số theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính


Trong khi lập kế hoạch cải cách hành chính, cần có các chỉ số để có thể theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện các nội dung của kế hoạch cải cách hành chính. Tuy vậy, việc xác định được các chỉ số chính xác để đánh giá kết quả và tác động không phải là nhiệm vụ dễ thực hiện. Phần này đưa ra khái niệm chỉ số cải cách hành chính và một số hướng dẫn về cách vận dụng chỉ số trong đánh giá kế hoạch cải cách hành chính như thế nào.

a) Chỉ số là gì:

Chỉ số là:

- Các thông tin định tính và định lượng được xác định làm bằng chứng/đối chiếu chứng tỏ việc hoàn thành của các hoạt động, kết quả đầu ra/mục tiêu của kế hoạch.

- Là dấu hiệu của sự thay đổi/tiến bộ so với thực trạng.

- Là cơ sở để theo dõi, kiểm điểm và đánh giá thực hiện kế hoạch.

- Là cơ sở để kiểm điểm và đánh giá trách nhiệm của cá nhân, lãnh đạo các cấp và các bộ phận trong tổ chức thực hiện cải cách hành chính.

Quá trình xây dựng và quyết định các chỉ số kết quả thể hiện quyết tâm chính trị của các tổ chức/cá nhân đối với các công việc, kết quả, mục tiêu đã đề ra. Do vậy trong việc xác định chỉ số, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ và nhất trí cao giữa các đơn vị liên quan và với lãnh đạo của tổ chức. Tất cả các nội dung và tính chất của các chỉ số kết quả phải được thể hiện cụ thể trong bản kế hoạch.

b) Xác định và áp dung chỉ số cải cách hành chính

Một bản kế hoạch cải cách hành chính hàng năm hoàn chỉnh cần thể hiện các chỉ số ở các cấp độ sau đây:

- Mục tiêu dài hạn của Chương trình, Kế hoạch Tổng thể cải cách hành chính của tỉnh và của cơ quan, đơn vị

- Mục tiêu các lĩnh vực cải cách hành chính

- Các kết quả đầu ra

- Các hoạt động

- Các nguồn lực đầu vào để thực hiện các hoạt động và các kết quả đầu ra.


Cấp độ Chỉ số

Thời điểm xây dựng/cam kết

Thời điểm theo dõi/đánh giá

Trách nhiệm Hoàn thành

1. Mục tiêu của Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính chung của tỉnh và của cơ quan, đơn vị

Xây dựng Chương trình Kế hoạch tổng thể

Đánh giá vào giữa và cuối Chương trình

Lãnh đạo cơ quan, đơn vị

2. Mục tiêu các lĩnh vực cải cách hành chính


Xây dựng Chương trình Tổng thể/Kế hoạch hành động (5 năm)

Đánh giá vào giữa và cuối Chương trình

Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phụ trách các lĩnh vực cải cách trong Chương trình/Kế hoạch.

3. Các kết quả đầu ra

Xây dựng kế hoạch hành động (5 năm)/kế hoạch hàng năm

Đánh giá vào cuối năm/sau khi hoàn thành kết quả

Các Phòng, Ban, Chi cục trực thuộc các Sở, ban, ngành; các Phòng, Ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm đối với các kết quả đầu ra

4. Các hoạt động

Xây dựng kế hoạch hàng năm/6 tháng

Theo dõi tiến độ hàng tuần/tháng/quý

Đánh giá sau khi kết thúc hoạt động



Các Phòng, Ban, Chi cục trực thuộc các Sở, ban, ngành; các Phòng, Ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm đối với các hoạt động

5. Các nguồn lực đầu vào

Xây dựng kế hoạch hàng năm

Theo dõi hàng tháng/quý

Đánh giá sau khi hoàn thành hoạt động/kết quả đầu ra



Phòng Tài chính (hoặc Văn Phòng Sở) thuộc các Sở, ban, ngành, Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Bảng 2.4: Cấp độ chỉ số và ý nghĩa

Trong xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, việc xác định chỉ số cần tuân thủ các tiêu chí trong kỹ thuật SMART sau đây:




Đơn giản/Cụ thể (Simple/specific)

Được thể hiện rõ ràng, cụ thể và không hiểu sai.

Đo lường được (Measurable)

Được thể hiện bằng các số liệu định lượng, định tính.

Có thể phân tích, so sánh đối chiếu và thống kê được (thông qua các phương pháp thu thập phân tích thông tin cụ thể).



Có thể đạt được (Attainable/Achievable)

Khả thi trong các điều kiện (nguồn lực, thời gian…) cụ thể

Thực tiễn/theo định hướng kết quả

(Realistic/ Result-oriented)



Phù hợp với các quy định/quy chế hiện hành.

Phù hợp với các điều kiện nguồn lực sẵn có

Có thể đo được chi phí- hiệu quả và tính hiện thực so với nguồn lực sẵn có


Mốc thời gian

(Time-bound/Time-framed)



Có khung thời gian hoàn thành và có thể đánh giá được sự hoàn thành trong khoảng thời gian đó

Bảng 2.5. Yêu cầu chỉ số

Chỉ số cần xây dựng cho các cấp độ khác nhau trong kế hoạch công tác – lĩnh vực, kết quả, hoạt động. Chỉ số kết quả cần xác định trước các hoạt động, do khi dự kiến kết quả sẽ xác định được những hoạt động cần thực hiện. Còn có các loại chỉ số khác tùy thuộc vào kết quả cải cách hành chính mong muốn. Ví dụ, thời gian cần thiết để hoàn thành một thủ tục hành chính hay tiết kiệm chi phí, hay thủ tục hiệu quả hơn. Các chỉ số cũng được dùng để đánh giá nguồn lực đầu vào, hiệu lực hay giá trị đồng tiền.



4. Thời gian xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính:

a) Đối với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng và ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của năm kế tiếp và gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

b) Đối với các xã, phường, thị trấn: Tùy theo điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định thời hạn xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính của các xã, phường, thị trấn.

III. ĐỀ CƯƠNG KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, HUYỆN, THÀNH PHỐ


Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Công văn hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm và báo cáo cải cách hành chính định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố được xây dựng dựa trên Đề cương hướng dẫn như sau:

1. Mục tiêu:


- Trên cơ sở mục tiêu của Chương trình, Kế hoạch cải các hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh và điều kiện thực tế, các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố xác định mục tiêu cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị trong năm một cách phù hợp, khả thi.

- Lựa chọn các mục tiêu trọng tâm cải cách hành chính của ngành, lĩnh vực, địa phương để ưu tiên tập trung nguồn lực triển khai thực hiện.

- Các mục tiêu phải cụ thể, rõ ràng, có khả năng theo dõi, đánh giá được.

2. Nhiệm vụ cải cách hành chính: Các nhiệm vụ cải cách hành chính trong năm của cơ quan, đơn vị phải bao gồm đầy đủ các nhiệm vụ trong Chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh, cụ thể là:

a) Cải cách thể chế:

- Về đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: tập trung vào đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực, địa phương.

- Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của địa phương.

b) Cải cách thủ tục hành chính:

- Cắt giảm, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị.

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính, các ngành, các cấp và trong nội bộ cơ quan, đơn vị.

- Việc kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.

- Việc công khai thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.

- Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị.

c) Cải cách tổ chức bộ máy:

- Thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc (kể cả đơn vị sự nghiệp).

- Thực hiện đánh giá mô hình tổ chức, chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị (đối với các huyện, thành phố thực hiện đánh giá-kể cả chính quyền cơ sở).

- Thực hiện nhiệm vụ phân cấp theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”.

- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

- Việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm tại cơ quan, đơn vị.

- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức.

- Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.

- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

- Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức.

e) Cải cách tài chính công:

- Việc tổ chức thực hiện các chính sách về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội của cơ quan, đơn vị.

- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị khoa học công nghệ công lập (nếu có).

- Thực hiện cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị khoa học công nghệ công lập.

- Thực hiện cơ chế khoán biên chế, kinh phí hành chính.

- Thực hiện xã hội hoá trên các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao.

- Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.

g) Hiện đại hoá nền hành chính:

- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị và với cơ quan, đơn vị khác.

- Công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến.

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, đơn vị (đối với các huyện, thành phố-bao gồm các xã, phường, thị trấn).

- Việc xây dựng trụ sở cơ quan hành chính (đặc biệt là đối với cấp xã).

h) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:

Để đảm bảo các nhiệm vụ cải cách hành chính được triển khai có hiệu quả, các cơ quan, đơn vị cần xác định rõ trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính bằng các hoạt động cụ thể như: ban hành kế hoạch cải cách hành chính, kiểm tra, tuyên truyền, giao ban chuyên đề về cải cách (các huyện, thành phố cần tiến hành báo cáo công tác cải cách hành chính tại các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố),…


3. Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính:





Nhiệm vụ chung

Nhiệm vụ

cụ thể

Sản phẩm

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

Kinh phí

dự kiến

Ghi chú

I. Cải cách thể chế

1. ........

1........

2........



Văn phòng Sở

Các phòng chuyên môn thuộc Sở

Từ tháng ../năm tới tháng.../năm







2.......



















II. Cải cách thủ tục hành chính

1. ........

1........

2........


















2.......



















III. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

1. ........

1........

2........


















2.......



















IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

1. ........

1........

2........


















2.......



















V. Cải cách tài chính công

1. ........

1........

2........


















2.......



















VI. Hiện đại hóa hành chính

1. ........

1........

2........


















2.......



















VII. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

1. ........

1........

2........


















2.......



















Tổng kinh phí: (bằng chữ)

x x x






4. Tổ chức thực hiện:


- Xác định rõ, cụ thể trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm của cơ quan, đơn vị; cơ chế báo cáo định kỳ.

- Phân định rõ nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính gắn với trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

- Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, đơn vị trong việc tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện hàng năm.

- Quy định cụ thể kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách tỉnh theo dự trù kinh phí hàng năm để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính./.



Каталог: chinhquyen -> sonv -> Lists -> VanBanPhapQuy -> Attachments
sonv -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
sonv -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
sonv -> SỞ NỘi vụ Số: 1219/bc-snv cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
sonv -> Ủy ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh ninh thuậN Độc lập Tự do Hạnh phúc
sonv -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh ninh thuậN Độc lập Tự do Hạnh phúc
sonv -> Ubnd tỉnh ninh thuận sở NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
sonv -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh ninh thuậN Độc lập Tự do Hạnh phúc
sonv -> V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch cchc và báo cáo cchc hàng năm
Attachments -> SỞ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 5.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương