Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp (ngày 06. 11. 1925) Văn kiện Lahay


Quy tắc 24 Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn



tải về 354.34 Kb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích354.34 Kb.
#12815
1   2   3   4   5

Quy tắc 24

Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn

hoặc một phần theo Văn kiện 1960

24.1. Thông báo nhắc nhở

Trước khi kết thúc kỳ hạn hiệu lực đầu tiên hoặc thời hạn gia hạn, Văn phòng quốc tế gửi thông báo cho chủ sở hữu nhắc nhở về ngày kết thúc các kỳ hạn đó. Thông báo nhắc nhở phải được gửi trước khi kết thúc thời hạn hiệu lực ít nhất sáu tháng. Việc không gửi hoặc không nhận thông báo, hoặc việc gửi hoặc nhận thông báo muộn hoặc bất kỳ lỗi nào trong thông báo đều không làm ảnh hưởng đến ngày kết thúc thời hạn hiệu lực.



24.2. Thời hạn; Phí và phí phụ trội

(a) Việc gia hạn hiệu lực được thực hiện thông qua việc nộp phí gia hạn hiệu lực quốc tế và các khoản phí gia hạn hiệu lực quốc gia trong thời gian sáu tháng cuối cùng của mỗi kỳ hạn hiệu lực năm năm.

(b) Nếu việc gia hạn hiệu lực không được thực hiện trước khi kết thúc thời hạn nêu tại điểm (a), chủ sở hữu có thể thực hiện việc gia hạn hiệu lực trong thời gian sáu tháng kể từ khi kết thúc thời hạn nêu trên, với điều kiện ngoài việc nộp phí gia hạn hiệu lực quốc tế và các khoản phí gia hạn hiệu lực quốc gia, chủ sở hữu nộp thêm khoản phí phụ trội theo quy định.

(c) Tại thời điểm nộp phí gia hạn hiệu lực quốc tế và các khoản phí gia hạn hiệu lực quốc gia, chủ sở hữu phải cung cấp các thông tin sau đây, tốt hơn là nên điền vào mẫu in được Văn phòng quốc tế gửi kèm theo thông báo nhắc nhở hết hạn hiệu lực nêu tại Quy tắc 24.1 và được Văn phòng quốc tế cấp miễn phí theo yêu cầu:

(i) tên và địa chỉ của chủ sở hữu;

(ii) số đăng ký quốc tế;

(iii) các quốc gia được yêu cầu gia hạn hiệu lực, nếu không gia hạn hiệu lực đối với tất cả các quốc gia mà đăng ký quốc tế được ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế;

(iv) chỉ số của các kiểu dáng được yêu cầu gia hạn hiệu lực, nếu không yêu cầu gia hạn hiệu lực cho tất cả các kiểu dáng trong đăng ký quốc tế.

(d) Trong trường hợp mức phí mà Văn phòng quốc tế nhận được chưa đủ so với các khoản phí nêu tại điểm (a), hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết nêu tại điểm (c), Văn phòng quốc tế thông báo ngay cho chủ sở hữu nộp đủ các khoản phí hoặc đưa ra các chỉ dẫn còn thiếu nếu các thời hạn ấn định tại các điểm (a) và (b) cho phép.

(e) Quy tắc 24.4 được bảo lưu.



24.3. Ghi nhận, thông báo và công bố việc gia hạn hiệu lực

(a) Sau khi phí gia hạn hiệu lực quốc tế và các khoản phí gia hạn hiệu lực quốc gia đã được nộp và các yêu cầu quy định tại Quy tắc 24.2(c) được đáp ứng đầy đủ, Văn phòng quốc tế ghi nhận việc gia hạn hiệu lực vào Đăng bạ quốc tế, thông báo cho chủ sở hữu và công bố các chỉ dẫn nêu tại Quy tắc 24.2(c) và ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực tiếp theo.

(b) Nếu các khoản phí nêu tại Quy tắc 24.2(a) không được nộp đủ trong thời hạn ấn định tại Quy tắc 24.2(a) và (b), hoặc các khoản phí đã được nộp đủ nhưng không chỉ ra các chỉ dẫn cần thiết nêu tại Quy tắc 24.2(c) trong thời hạn nêu trên, Văn phòng quốc tế thông báo cho chủ sở hữu rằng việc gia hạn hiệu lực không được ghi nhận vào Đăng bạ quốc tế, nêu rõ lý do từ chối và hoàn trả phí đã nộp sau khi khấu trừ 50 Phờ-răng Thụy sĩ.

(c) Quy tắc 24.4 được bảo lưu.



24.4. Các quy tắc áp dụng cho một số đăng ký quốc tế

Đối với các đăng ký quốc tế hiện đang có hiệu lực đồng thời tại các quốc gia áp dụng Văn kiện 1960 và tại các quốc gia áp dụng Văn kiện 1934, phí gia hạn hiệu lực quốc gia chỉ phải nộp cho các quốc gia áp dụng Văn kiện 1960.


Quy tắc 25

Đăng ký quốc tế đã hết hiệu lực
(a) Trong thời hạn hai năm tính từ ngày đăng ký quốc tế bị rút, bị từ bỏ hoặc bị huy bỏ, hoặc không còn khả năng gia hạn hiệu lực, người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu có thể yêu cầu Văn phòng quốc tế trả lại các mẫu vật hoặc các mô hình đã nộp theo quy định tại Quy tắc 12 bằng chi phí của chính mình.

(b) Nếu không có yêu cầu trả lại các mẫu vật và các mô hình, Văn phòng quốc tế hủy các mẫu và các mô hình đó sau khi kết thúc thời hạn nêu tại điểm (a).


Quy tắc 26

Chuyển tài liệu cho Văn phòng quốc tế

26.1. Địa điểm và hình thức chuyển tài liệu

Đơn và các tài liệu kèm theo, đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực, các thông báo và mọi tài liệu dự định nộp cho, thông báo hoặc giao dịch với Văn phòng quốc tế đều phải nộp cho tổ chức dịch vụ có thẩm quyền của Văn phòng quốc tế trong giờ hành chính được ấn định tại Hướng dẫn hành chính, hoặc gửi đến Văn phòng quốc tế thông qua thư tín.



26.2. Ngày nhận tài liệu

Mọi tài liệu Văn phòng quốc tế nhận được thông qua việc nộp trực tiếp hoặc thư tín đều được coi là đã nhận được vào ngày mà Văn phòng quốc tế thực sự nhận được tài liệu đó, với điều kiện, nếu trên thực tế Văn phòng quốc tế nhận được tài liệu sau giờ hành chính, hoặc nhận được vào ngày Văn phòng quốc tế nghỉ làm việc thì ngày nhận được tài liệu là ngày làm việc ngay sau đó.



26.3. Pháp nhân; Liên danh và các tổ chức

(a) Trong trường hợp tài liệu nộp cho Văn phòng quốc tế phải được một pháp nhân ký, tên gọi chính thức của pháp nhân phải được thể hiện ở chỗ dành cho chữ ký và phải kèm theo chữ ký của cá nhân hoặc các cá nhân có quyền ký thay mặt cho pháp nhân đó theo quy định của luật quốc gia của quốc gia đã cho phép thành lập pháp nhân.

(b) Các quy định tại điểm (a) được áp dụng với những sửa đổi thích hợp cho các liên danh hoặc các tổ chức bao gồm các đại diện, các đại diện patent hoặc đại diện nhãn hiệu nhưng không phải là các pháp nhân.

26.4. Miễn xác nhận

Chữ ký trong các tài liệu được nộp cho Văn phòng quốc tế theo Thoả ước hoặc Quy chế này không cần phải xác thực, xác nhận hợp pháp hoặc các hình thức xác nhận khác.


Quy tắc 27

Lịch; Cách tính thời hạn

27.1. Lịch

Nhằm mục đích của Thoả ước và Quy chế này, Văn phòng quốc tế, các Cơ quan quốc gia và các Cơ quan khu vực, người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu phải thể hiện ngày theo công nguyên và dương Lịch.



27.2. Thời hạn được tính bằng năm, tháng hoặc ngày

(a) Trong trường hợp thời hạn được tính là một năm hoặc một số năm, thời hạn bắt đầu được tính từ ngày tiếp theo ngày diễn ra sự kiện tương ứng và kết thúc vào cùng ngày, cùng tháng với ngày, tháng diễn ra sự kiện, của năm tương ứng sau đó, với điều kiện nếu tháng tương ứng sau đó không có ngày trùng với ngày diễn ra sự kiện, thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.

(b) Trong trường hợp thời hạn được tính bằng một tháng hoặc một số tháng, thời hạn bắt đầu được tính từ ngày tiếp theo ngày diễn ra sự kiện tương ứng và kết thúc vào ngày trùng với ngày diễn ra sự kiện của tháng liên quan sau đó, nếu tháng liên quan sau đó không có ngày trùng với ngày diễn ra sự kiện thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.

(c) Trong trường hợp thời hạn được tính bằng một số ngày, thời hạn bắt đầu được tính từ ngày tiếp theo ngày diễn ra sự kiện và kết thúc vào ngày cuối cùng theo phép đếm.



27.3. Ngày địa phương

(a) Ngày được dùng làm ngày bắt đầu tính thời hạn phải là ngày hiện hành ở địa phương khi sự kiện tương ứng diễn ra.

(b) Ngày kết thúc thời hạn là ngày hiện hành ở địa phương nơi tài liệu cần thiết hoặc phí cần thiết phải được nộp.

27.4. Kết thúc thời hạn vào ngày nghỉ

Nếu ngày kết thúc thời hạn mà tài liệu hoặc phí phải được nộp cho Văn phòng quốc tế là ngày Văn phòng quốc tế nghỉ làm việc, hoặc là ngày mà các thư tín thông thường không được phát chuyển ở Giơ-ne-vơ, thời hạn kết thúc vào ngày kế tiếp sau đó mà không thuộc tình huống nào trong hai tình huống trên.


Quy tắc 28

Các mức phí và nộp phí

28.1. Các mức phí

(a) Các mức phí theo quy định của Thoả ước và Quy chế này được ban hành trong Bảng phí kèm theo Quy chế này và tạo thành một phần không thể tách rời của Quy chế.

(b) Các khoản phí phải nộp là:

(i) các khoản phí có hiệu lực vào ngày Văn phòng quốc tế nhận được Đơn đăng ký quốc tế, trong trường hợp các khoản phí liên quan đến Đơn đăng ký quốc tế đó;

(ii) các khoản phí có hiệu lực vào thời điểm nộp phí, trong trường hợp các khoản phí này liên quan đến việc gia hạn hiệu lực.

28.2. Nộp phí cho Văn phòng quốc tế

Tất cả các khoản phí nêu tại Quy tắc 28.1(a) phải được nộp cho Văn phòng quốc tế.



28.3. Loại tiền

Tất cả các khoản phí nêu tại Quy tắc 28.1(a) được nộp bằng tiền Thụy sĩ.



28.5. Tài khoản ký quỹ

(a) Mọi cá nhân hoặc pháp nhân đều có thể mở tài khoản ký quỹ với Văn phòng quốc tế.

(b) Các quy định chi tiết về tài khoản ký quỹ được quy định tại Hướng dẫn hành chính.

28.5. Phương thức nộp phí

(a) Trừ trường hợp các khoản phí được nộp bằng tiền mặt cho thủ quỹ của Văn phòng quốc tế, đơn, đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực, bất kỳ đơn yêu cầu nào hoặc các tài liệu khác nộp cho Văn phòng quốc tế liên quan đến đăng ký quốc tế và phải nộp phí kèm theo đều phải nêu:

(i) tên và địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân nộp phí theo quy định tại Quy tắc 5.1(a)(ii) và (iv), trừ khi phí được nộp bằng séc kèm theo tài liệu;

(ii) Phương thức nộp phí, có thể là uỷ nhiệm chi khoản phí từ tài khoản ký quỹ của cá nhân hoặc pháp nhân, hoặc chuyển đến tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản séc bưu điện của Văn phòng quốc tế, hoặc là rút séc tại một ngân hàng Thụy sĩ. Hướng dẫn hành chính quy định chi tiết, đặc biệt là các quy định về các loại séc được chấp nhận khi nộp phí.

(b) Nếu việc nộp phí được thực hiện thông qua uỷ nhiệm chi phí từ tài khoản ký quỹ, giấy uỷ nhiệm phải chỉ rõ hình thức giao dịch liên quan trừ khi có giấy uỷ nhiệm tổng quát chi bất kỳ khoản phí nào liên quan đến một người nộp đơn đăng ký, một chủ sở hữu hoặc một đại diện được chỉ định chính thức từ một tài khoản ký quỹ xác định.

(c) Nếu việc nộp phí được thực hiện thông qua việc chuyển đến tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản séc bưu điện của Văn phòng quốc tế, hoặc bằng séc không kèm theo đơn, đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực hoặc bất kỳ đơn yêu cầu hoặc tài liệu nào khác, thông báo chuyển tiền hoặc séc (hoặc giấy tờ kèm theo) phải nêu phương thức nộp phí, theo cách thức được quy định trong Hướng dẫn hành chính.



28.6. Ngày nộp phí thực thụ

Các khoản phí được coi là đã được nộp vào ngày mà Văn phòng quốc tế nhận được khoản phí quy định, nghĩa là:

(i) ngày nộp phí, nếu phí được nộp bằng tiền mặt cho thủ quỹ của Văn phòng quốc tế;

(ii) ngày Văn phòng quốc tế nhận được đơn, đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực hoặc bất kỳ đơn yêu cầu hoặc tài liệu nào khác chỉ ra nghiã vụ nộp phí nếu việc nộp phí được thực hiện bằng cách ghi nợ vào tài khoản ký quỹ với Văn phòng quốc tế theo giấy ủy nhiệm chi tổng quát, hoặc ngày Văn phòng quốc tế nhận được giấy uỷ nhiệm chi riêng trong trường hợp nộp phí thông qua giấy ủy nhiệm chi riêng; phí bị coi là chưa được nộp nếu số dư tài khoản ký quỹ không đủ;

(iii) ngày chuyển tiền vào tài khoản, nếu việc nộp phí được thực hiện bằng cách chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản séc bưu điện của Văn phòng quốc tế;

(iv) ngày Văn phòng quốc tế nhận được séc, nếu việc nộp phí được thực hiện bằng séc, với điều kiện được sự bảo đảm của ngân hàng nơi rút séc.



28.7. Các khoản phí quốc gia

Hàng năm, Văn phòng quốc tế chuyển cho các quốc gia liên quan các khoản phí quốc gia nêu tại Quy tắc 13.2 và các khoản phí gia hạn hiệu lực đối với quốc gia đó nêu tại Quy tắc 24.2 mà Văn phòng quốc tế thu đối với các đơn đăng ký quốc tế và đối với việc ghi nhận việc gia hạn hiệu lực được thực hiện trong năm trước.



28.8. Kiểm tra các khoản phí trong hồ sơ

Hồ sơ được lưu giữ đối với mỗi đăng ký quốc tế phải có các thông tin về mức phí và ngày mà Văn phòng quốc tế nhận được bất kỳ khoản phí nào về việc ghi nhận vào Đăng bạ quốc tế liên quan đến đăng ký quốc tế đó.


Quy tắc 29

Công báo

29.1. Nội dung

(a) Tất cả các thông tin mà Văn phòng quốc tế có nhiệm vụ công bố theo quy định của Thoả ước hoặc Quy chế này, đều được công bố trên Công báo.

(b) Hướng dẫn hành chính có thể quy định việc đưa các thông tin khác lên Công báo.

29.2. Tần xuất

Công báo được ban hành mỗi tháng một số.



29.3. Ngôn ngữ

Công báo được xuất bản dưới dạng song ngữ (tiếng Anh và tiếng Pháp).



29.4. Bán

Giá đặt mua và giá bán Công báo được ấn định tại Hướng dẫn hành chính.



29.5. Số bản Công báo dành cho Cơ quan quốc gia và Cơ quan khu vực

(a) Trước ngày 1 tháng 7 hàng năm, các Cơ quan quốc gia và các Cơ quan khu vực phải thông báo cho Văn phòng quốc tế về số bản Công báo mà Cơ quan đó muốn nhận được trong năm tiếp theo.

(b) Văn phòng quốc tế sẽ dành cho mỗi Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực số bản Công báo đã yêu cầu:

(i) miễn phí đối với số bản Công báo ít hơn hoặc bằng số đơn vị tương ứng với nhóm được chọn bởi quốc gia thành viên có Cơ quan quốc gia đó, hoặc bởi bất kỳ quốc gia thành viên nào trong số các quốc gia thành viên có Cơ quan khu vực đó đã chọn nhóm có số đơn vị cao nhất, theo Công ước Pari về bảo hộ sở hữu công nghiệp;

(ii) với giá bằng một nửa giá đặt mua hoặc giá bán thông thường đối với số bản vượt quá số lượng nói trên.

(c) Các bản Công báo được cấp miễn phí hoặc được bán theo quy định tại điểm (b) chỉ được lưu hành nội bộ trong Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực đã yêu cầu số bản Công báo đó.


Quy tắc 30

Bản trích lục, bản sao, ảnh chụp và thông tin;

Xác nhận tài liệu do Văn phòng quốc tế ban hành
30.1. Bản trích lục, bản sao, ảnh chụp và thông tin về đăng ký quốc tế

(a) Bất kỳ người nào đều có thể được Văn phòng quốc tế cấp các bản trích lục có xác nhận hoặc không có xác nhận hoặc bản sao các bản ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế hoặc bản sao của bất kỳ tài liệu nào có trong hồ sơ của đăng ký quốc tế, và các ảnh chụp của các mẫu vật hoặc của các mô hình được nộp theo quy định tại Quy tắc 12, với điều kiện phải nộp một khoản phí được ấn định trong Bảng phí kèm theo Quy chế này.

(b) Theo yêu cầu và sau khi nộp một khoản phí được ấn định trong Bảng phí kèm theo Quy chế này, bất kỳ người nào cũng đều có thể được Văn phòng quốc tế cung cấp các thông tin có trong Đăng bạ quốc tế hoặc có trong bất kỳ tài liệu nào trong hồ sơ của đăng ký quốc tế bằng miệng, văn bản hoặc bằng máy fax.

(c) Các điểm (a) và (b) không được áp dụng đối với các đăng ký quốc tế được niêm phong hoặc đối với các đăng ký quốc tế đang còn trong thời hạn hoãn công bố, tuy nhiên trong trường hợp đăng ký quốc tế được niêm phong, bất kỳ người nào cũng có thể yêu cầu Văn phòng quốc tế cấp các bản trích lục hoặc các bản sao nội dung ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế và các thông tin về nội dung của Đăng bạ đó bằng miệng hoặc bằng văn bản.

(d) Không phụ thuộc vào các điểm (a) và (b), Hướng dẫn hành chính có thể bỏ qua nghĩa vụ phải nộp bất kỳ khoản phí nào nếu công việc hoặc chi phí chỉ liên quan đến việc cấp một bản sao, ảnh chụp hoặc thông tin là công việc hoặc chi phí tối thiểu.

(e) Tài liệu giao dịch nêu tại Điều 14 của Văn kiện 1934 được thực hiện bằng việc cấp bản sao kiểu dáng.



30.2. Xác nhận tài liệu do Văn phòng quốc tế ban hành

Đối với mọi tài liệu do Văn phòng quốc tế ban hành có dấu của Văn phòng quốc tế và chữ ký của Tổng giám đốc hoặc của người đại diện cho Tổng giám đốc, không một cơ quan của các quốc gia thành viên được yêu cầu tài liệu, dấu hoặc chữ ký đó phải được xác thực, xác nhận pháp lý hoặc bất kỳ hình thức xác nhận nào khác, bởi bất kỳ người nào hoặc cơ quan nào khác.


Quy tắc 31

Hướng dẫn hành chính

31.1. Ban hành Hướng dẫn hành chính; Các nội dung được điều chỉnh bởi Hướng dẫn hành chính

(a) Tổng giám đốc phải ban hành Hướng dẫn hành chính. Tổng giám đốc có thể sửa đổi Hướng dẫn hành chính. Tổng giám đốc phải tham vấn những Cơ quan quốc gia và các Cơ quan khu vực quan tâm trực tiếp đến Dự thảo Hướng dẫn hành chính các đề xuất sửa đổi Hướng dẫn hành chính của những cơ quan đó.

(b) Hướng dẫn hành chính điều chỉnh các nội dung mà Quy chế này viện dẫn đến Hướng dẫn hành chính và các nội dung chi tiết về việc áp dụng Quy chế này.

(c) Tất cả các tờ khai có liên quan đến người nộp đơn đăng ký và chủ sở hữu được ban hành kèm theo Hướng dẫn hành chính.



31.2. Sự kiểm soát của Hội đồng của Liên minh Lahay

Hội đồng của Liên minh Lahay có thể yêu cầu Tổng giám đốc sửa đổi bất kỳ điều khoản nào của Hướng dẫn hành chính, và Tổng giám đốc phải thực hiện.



31.3. Công bố và ngày bắt đầu có hiệu lực

(a) Hướng dẫn hành chính và mọi nội dung sửa đổi Hướng dẫn hành chính đều được công bố trên Công báo.

(b) Bản công bố phải chỉ ra ngày mà các điều khoản được công bố bắt đầu có hiệu lực. Ngày bắt đầu có hiệu lực của các điều khoản khác nhau có thể khác nhau, với điều kiện không được tuyên bố bất kỳ điều khoản nào có hiệu lực trước ngày điều khoản đó được công bố trên Công báo.

31.4. Sự không thống nhất với Thoả ước và Quy chế

Trong trường hợp có sự không thống nhất giữa bất kỳ điều khoản nào của Hướng dẫn hành chính và bất kỳ điều khoản nào của Thoả ước hoặc của Quy chế này, điều khoản của Thoả ước hoặc của Quy chế được ưu tiên áp dụng.


Quy tắc 32

Ngôn ngữ của Quy chế

(a) Quy chế này được thông qua bằng tiếng Anh và tiếng Pháp, cả hai bản có hiệu lực như nhau. Tuy nhiên, đối với các quốc gia chỉ bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 thì chỉ có bản tiếng Pháp là có hiệu lực.



(b) Theo chỉ định của Hội đồng của Liên minh Lahay, Tổng giám đốc phải lập các bản chính thức bằng các ngôn ngữ khác sau khi tham vấn với các Chính phủ liên quan.
Quy tắc 33

Bắt đầu hiệu lực

Quy chế này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1986, và từ ngày 1 tháng 1 năm 1986 Quy chế này sẽ thay thế cho Quy chế của Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp ngày 1 tháng 7 năm 1979.

tải về 354.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương