Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp (ngày 06. 11. 1925) Văn kiện Lahay



tải về 354.34 Kb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích354.34 Kb.
#12815
1   2   3   4   5

Quy chế thi hành Thoả ước Lahay

về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp



(có hiệu lực từ ngày 01.01.1999)
Danh mục các Quy tắc
Mở đầu

Quy tắc 1: Thuật ngữ

Quy tắc 2: Đại diện trước Văn phòng quốc tế

Quy tắc 3: Đăng bạ quốc tế

Quy tắc 4: Người nộp đơn đăng ký; Chủ sở hữu

Quy tắc 5: Các nội dung bắt buộc của đơn

Quy tắc 6: Các nội dung không bắt buộc của đơn

Quy tắc 7: Ngôn ngữ của đơn và của các ghi nhận, thông báo và tài liệu giao dịch

Quy tắc 8: Tờ khai đơn

Quy tắc 9: Đơn đăng ký nhiều kiểu dáng

Quy tắc 10: Trì hoãn công bố

Quy tắc 11: Phong bì hoặc bao gói niêm phong

Quy tắc 12: Bản sao, mẫu vật và mô hình của các kiểu dáng hoặc sản phẩm

Quy tắc 13: Các khoản phí quy định

Quy tắc 14: Ghi nhận hoặc từ chối đơn đăng ký quốc tế

Quy tắc 15: Giấy chứng nhận đăng ký quốc tế

Quy tắc 16: Công bố đăng ký quốc tế

Quy tắc 17: Từ chối

Quy tắc 18: Đình chỉ sự bảo hộ tại một quốc gia thành viên

Quy tắc 19: Thay đổi quyền sở hữu

Quy tắc 20: Rút và từ bỏ đơn đăng ký quốc tế

Quy tắc 21: Sửa đổi đối với đăng ký quốc tế

Quy tắc 22: Sửa chữa sai sót

Quy tắc 23: Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934

Quy tắc 24: Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960

Quy tắc 25: Đăng ký quốc tế đã hết hiệu lực

Quy tắc 26: Chuyển tài liệu cho Văn phòng quốc tế

Quy tắc 27: Lịch; Cách tính thời hạn

Quy tắc 28: Mức phí và nộp phí

Quy tắc 29: Công báo

Quy tắc 30: Bản trích lục, bản sao, ảnh chụp và thông tin; Xác nhận tài liệu do Văn phòng quốc tế ban hành

Quy tắc 31: Hướng dẫn hành chính;

Quy tắc 32: Ngôn ngữ của Quy chế

Quy tắc 33: Bắt đầu hiệu lực
Quy tắc 1

Thuật ngữ

1.1 Thuật ngữ

Nhằm mục đích của Quy chế này:

“Văn kiện 1934” là Văn kiện của Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được ký tại London ngày 02.06.1934;

“Văn kiện 1960” là Văn kiện của Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được ký tại Lahay ngày 28.11.1960;

“Thoả ước” là Văn kiện 1934 và/hoặc Văn kiện 1960;

“Liên minh Lahay” là Liên minh được thành lập trên cơ sở Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp;

“Quốc gia thành viên” là bất kỳ Quốc gia nào bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 nhưng không bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960, hoặc bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 và Văn kiện 1960, hoặc bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 nhưng không bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934;

“công dân” của một quốc gia bao gồm cả những người không phải là công dân của quốc gia đó, nhưng cư trú hoặc có cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và hữu hiệu trên lãnh thổ của quốc gia đó;

“Văn phòng quốc tế” là Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới và của Liên hiệp quốc tế về bảo hộ Sở hữu trí tuệ (BIRPI) chừng nào tổ chức này còn tồn tại;

“Cơ quan quốc gia” là Cơ quan quốc gia của Quốc gia thành viên có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến kiểu dáng công nghiệp;

“Cơ quan khu vực” là Cơ quan chung của một số Quốc gia thành viên theo quy định tại Điều 30 của Văn kiện 1960;

“Đăng bạ quốc tế” là Đăng bạ quốc tế về kiểu dáng công nghiệp;

“đăng ký quốc tế” là đăng ký một hoặc nhiều kiểu dáng công nghiệp đã được nộp đơn hoặc đã được ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế;

“đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934” là đăng ký quốc tế chỉ được điều chỉnh theo Văn kiện 1934, bởi vì người nộp đơn đăng ký là công dân của quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 nhưng không bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960, hoặc người nộp đơn đăng ký là công dân của quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 và Văn kiện 1960 nhưng không chỉ định quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 theo Quy tắc 5.1(c)(i);

“đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1960” là đăng ký quốc tế chỉ được điều chỉnh theo Văn kiện 1960, bởi vì người nộp đơn đăng ký là công dân của quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 nhưng không bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934, hoặc người nộp đơn đăng ký là công dân của quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 và Văn kiện 1934 đã chỉ định một hoặc nhiều quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 và đã từ bỏ hiệu lực của đăng ký tại các quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 theo Quy tắc 5.1(c)(i);

“đăng ký quốc tế được điều chỉnh một phần theo Văn kiện 1960” là đăng ký quốc tế được điều chỉnh theo Văn kiện 1960 và Văn kiện 1934 bởi vì người nộp đơn đăng ký là công dân của quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 và Văn kiện 1934 và đã chỉ định một hoặc nhiều quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 và không từ bỏ hiệu lực của đăng ký tại các quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 theo Quy tắc 5.1(c)(i);

“đơn” là đơn yêu cầu ghi nhận đơn đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế;

“người nộp đơn đăng ký” là cá nhân hoặc pháp nhân đứng tên trong đơn được nộp;

“chủ sở hữu” là cá nhân hoặc pháp nhân có tên được ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế với tư cách là chủ sở hữu đăng ký quốc tế;

“pháp nhân” bao gồm cả các hiệp hội của các cá nhân hoặc các pháp nhân có thể có quyền hoặc nghĩa vụ theo luật quốc gia của quốc gia thành viên mà theo đó hiệp hội được thành lập, cho dù thực tế hiệp hội đó không phải là pháp nhân;

“đăng ký nhiều kiểu dáng” là đăng ký quốc tế bao gồm nhiều kiểu dáng công nghiệp;

“Phân loại quốc tế” là bảng phân loại được lập theo Thoả ước Locarno về việc xây dựng Phân loại quốc tế về kiểu dáng công nghiệp;

“Công báo” là Công báo định kỳ bằng bất kỳ phương tiện nào có chứa các dữ liệu liên quan đến đăng ký quốc tế .
Quy tắc 2

Đại diện trước Văn phòng quốc tế

2.1. Chỉ định đại diện

(a) Một đại diện được coi là đại diện được chỉ định hợp lệ nếu việc chỉ định đại diện đó phù hợp với các quy định tại các khoản từ (b) đến (h).

(b) Việc chỉ định bất kỳ đại diện nào đều phải đáp ứng yêu cầu sau:

(i) tên của đại diện được nêu trong tờ khai và tờ khai đó có chữ ký của người nộp đơn đăng ký, hoặc

(ii) giấy uỷ quyền riêng (nghĩa là, tài liệu chỉ định đại diện) được người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu ký, được nộp cho Văn phòng quốc tế.

(c) Người nộp đơn đăng ký và chủ sở hữu chỉ có thể chỉ định một đại diện.

(d) Trong trường hợp có nhiều cá nhân hoặc pháp nhân được chỉ định làm đại diện thì chỉ có cá nhân hoặc pháp nhân được nêu đầu tiên trong tài liệu chỉ định đại diện được coi là đại diện được chỉ định hợp lệ.

(e) Trong trường hợp một liên danh hoặc một hãng có nhiều đại diện luật pháp, đại diện patent hoặc đại diện nhãn hiệu được chỉ định làm đại diện thì tổ chức đó được coi là một đại diện.

(f) (i) Trong trường hợp có nhiều người nộp đơn đăng ký thì những người nộp đơn đăng ký này phải chỉ định một đại diện chung. Nếu không có chỉ định như vậy thì người nộp đơn đăng ký được nêu đầu tiên trong tờ khai được coi là đại diện chung được chỉ định hợp lệ của tất cả những người nộp đơn đăng ký.

(ii) Trong trường hợp có nhiều chủ sở hữu thì những chủ sở hữu này phải chỉ định một đại diện chung. Nếu không có chỉ định như vậy thì cá nhân hoặc pháp nhân được nêu đầu tiên trong số các chủ sở hữu đó trong Đăng bạ quốc tế được coi là đại diện chung được chỉ định chính thức của tất cả các chủ sở hữu.

(iii) Mục (ii) không được áp dụng trong trường hợp các cá nhân hoặc các chủ thể khác nhau trở thành chủ sở hữu đối với các quốc gia thành viên khác nhau hoặc các kiểu dáng khác nhau.

(iv) Trong trường hợp có nhiều người nộp đơn đăng ký hoặc nhiều chủ sở hữu thì tài liệu chỉ định đại diện chung phải được tất cả những người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu đó ký.

(g) Bất kỳ tài liệu chỉ định đại diện nào cũng phải nêu ra tên và địa chỉ của đại diện. Trong trường hợp đại diện là cá nhân thì tên được nêu ra phải bao gồm họ và tên riêng, họ được đặt trước tên riêng. Trong trường hợp đại diện là một pháp nhân hoặc một liên danh hoặc một hãng có nhiều đại diện luật pháp, đại diện patent hoặc đại diện nhãn hiệu thì tên được nêu phải là tên đầy đủ của pháp nhân hoặc liên danh hoặc hãng đó. Địa chỉ của đại diện phải được nêu theo cách thức được quy định đối với người nộp đơn đăng ký tại Quy tắc 5.1(a)(iv).

(h) Tài liệu chỉ định đại diện không được có nội dung trái với Quy tắc 2.2 làm hạn chế quyền của đại diện đối với một số vấn đề hoặc loại trừ một số vấn đề ra khỏi quyền của đại diện hoặc hạn chế các quyền này về mặt thời gian.

(i) [Bãi bỏ]

(j) Nếu việc chỉ định không đáp ứng các yêu cầu được quy định tại các điểm từ (b) đến (h) thì Văn phòng quốc tế coi như không có việc chỉ định đó, và Văn phòng quốc tế sẽ thông báo cho người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu và cá nhân, pháp nhân, liên danh hoặc hãng đã được chỉ định làm đại diện.

(k) Hướng dẫn hành chính sẽ hướng dẫn cách lập tài liệu chỉ định.

2.2. Hiệu lực của việc chỉ định đại diện

Mọi thông báo hoặc tài liệu giao dịch của Văn phòng quốc tế gửi cho đại diện được chỉ định hợp lệ có giá trị như thông báo hoặc tài liệu giao dịch được Văn phòng quốc tế gửi cho người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu. Trừ tài liệu chỉ định đại diện và chấm dứt việc chỉ định đại diện, mọi tài liệu của mọi thủ tục trước Văn phòng quốc tế cần phải có chữ ký của người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu đều có thể được ký bởi đại diện được chỉ định hợp lệ của người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu, và mọi giao dịch giữa đại diện được chỉ định hợp lệ và Văn phòng quốc tế đều có giá trị như được thực hiện bởi người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu và Văn phòng quốc tế.



2.3. Chấm dứt hoặc từ bỏ chỉ định đại diện

(a) Việc chỉ định đại diện có thể bị chấm dứt vào bất kỳ lúc nào bởi cá nhân hoặc pháp nhân đã chỉ định đại diện đó. Việc chấm dứt việc chỉ định đại diện có hiệu lực ngay cả khi chỉ có một trong các cá nhân hoặc pháp nhân đã chỉ định đại diện chấm dứt việc chỉ định, và có hiệu lực ngay khi Văn phòng quốc tế nhận được tài liệu nêu tại điểm (b).

(b) Việc chấm dứt việc chỉ định đại diện phải được lập thành văn bản và phải có chữ ký của cá nhân hoặc pháp nhân nêu tại điểm (a).

(c) Việc chỉ định đại diện theo quy định tại Quy tắc 2.1 được coi là chấm dứt mọi chỉ định đại diện khác trước đó. Cần phải nêu tên của đại diện được chỉ định trước đó.

(d) Mọi đại diện đều có thể từ bỏ việc chỉ định mình thông qua việc gửi thông báo có chữ ký của mình đến Văn phòng quốc tế

2.4. Giấy uỷ quyền chung

Việc chỉ định một đại diện trong một giấy ủy quyền riêng có thể được làm chung cho nhiều đơn hoặc nhiều đăng ký quốc tế của cùng một cá nhân hoặc một pháp nhân. Hướng dẫn hành chính sẽ quy định cách xác định các đơn và các đăng ký quốc tế như vậy, cũng như các nội dung chi tiết của giấy uỷ quyền chung và việc chấm dứt hoặc từ bỏ việc ủy quyền đó. Hướng dẫn hành chính có thể quy định các khoản phí phải nộp liên quan đến việc nộp giấy uỷ quyền chung.



2.5. Đại diện thay thế

(a) Việc chỉ định một đại diện quy định tại Quy tắc 2.1(b) cũng có thể chỉ ra một hoặc nhiều cá nhân với tư cách là các đại diện thay thế.

(b) Nhằm mục đích của câu thứ hai của Quy tắc 2.2, đại diện thay thế có thể được coi là đại diện.

(c) Việc chỉ định bất kỳ đại diện thay thế nào đều có thể được chấm dứt vào bất kỳ lúc nào bởi cá nhân hoặc pháp nhân đã chỉ định đại diện hoặc bởi đại diện đó. Việc chấm dứt việc chỉ định đại diện phải được lập thành văn bản và phải được cá nhân hoặc pháp nhân hoặc đại diện nêu trên ký. Việc chấm dứt việc chỉ định có hiệu lực, trong phạm vi liên quan đến Văn phòng quốc tế, kể từ ngày Văn phòng quốc tế nhận được tài liệu hủy bỏ chỉ định nêu trên



2.6. Ghi nhận, thông báo và công bố

Việc chỉ định một đại diện hoặc đại diện thay thế, việc chấm dứt và từ bỏ việc chỉ định đại diện phải được ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế, được thông báo cho người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu và phải được công bố.


Quy tắc 3

Đăng bạ quốc tế
3.1. Nội dung của Đăng bạ quốc tế; Lưu giữ Đăng bạ quốc tế

(a) Đăng bạ quốc tế đối với mỗi đăng ký quốc tế phải có:

(i) tất cả các thông tin phải cung cấp hoặc có thể phải cung cấp theo Thoả ước hoặc Quy chế này, và thực tế đã cung cấp cho Văn phòng quốc tế, trừ những thông tin nêu tại Quy tắc 5.1(a)(iv), câu thứ hai, (vii), (b)(ii), (c)(ii) và (iii);

(ii) số và ngày nộp đơn đăng ký quốc tế, các số và các ngày ghi nhận liên quan đến đơn đăng ký đó, nếu có.

(b) Đối với đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934, trong trường hợp thích hợp, ngoài những thông tin nêu tại điểm (a) Đăng bạ quốc tế phải ghi ngày mở phong bì hoặc bao gói niêm phong.

(c) Đối với đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, ngoài những thông tin nêu tại điểm (a) Đăng bạ quốc tế phải có bản sao ảnh chụp hoặc các hình vẽ khác đã được nộp.

(d) Hướng dẫn hành chính quy định cách lập Đăng bạ quốc tế, và theo quy định của Thoả ước và Quy chế này, Hướng dẫn hành chính sẽ quy định cụ thể hình thức lưu giữ Đăng bạ quốc tế và các thủ tục mà Văn phòng quốc tế tuân theo trong quá trình thực hiện việc ghi nhận vào Đăng bạ quốc tế và bảo quản Đăng bạ quốc tế nhằm tránh mất mát hoặc hư hỏng
Quy tắc 4

Người nộp đơn đăng ký; Chủ sở hữu

4.1. Một người nộp đơn đăng ký đối với tất cả các quốc gia

(a) Người nộp đơn đăng ký phải là một đối với tất cả các quốc gia.

(b) Trong trường hợp đơn đăng ký đã nộp không nêu cùng một người nộp đơn đăng ký đối với tất cả các quốc gia được chỉ định theo Quy tắc 5.1(c)(i), đơn đăng ký sẽ được xử lý y như thể chỉ có sự chỉ định đối với quốc gia được nêu tên đầu tiên trong đơn đăng ký, và bất kỳ quốc gia nào khác có cùng người nộp đơn đăng ký như đối với quốc gia được nêu tên đầu tiên nêu trên.

4.2. Nhiều chủ sở hữu

Nhiều cá nhân hoặc pháp nhân có thể là chủ sở hữu của một hoặc cùng một đăng ký quốc tế nếu họ đều là những công dân của các quốc gia thành viên.



Quy tắc 5

Các nội dung bắt buộc của đơn

5.1. Các nội dung bắt buộc của đơn

(a) Mọi đơn đều phải bao gồm các thông tin sau đây:

(i) thực tế rằng đơn được nộp theo Thoả ước;

(ii) tên người nộp đơn đăng ký; trong trường hợp người nộp đơn đăng ký là cá nhân thì tên được nêu phải là họ và tên, họ được đặt trước tên; trong trường hợp người nộp đơn đăng ký là pháp nhân thì tên được nêu phải là tên đầy đủ, chính thức của pháp nhân đó;

(iii) quốc gia mà người nộp đơn đăng ký mang quốc tịch, quốc gia mà người nộp đơn đăng ký cư trú và quốc gia mà người nộp đơn đăng ký có cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và hữu hiệu; nếu người nộp đơn đăng ký có cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và hữu hiệu tại nhiều quốc gia thành viên của Thoả ước, thì chỉ được chỉ ra một quốc gia trong đơn;

(iv) địa chỉ của người nộp đơn đăng ký, được nêu theo cách thức đáp ứng các yêu cầu thông thường đối với việc chuyển phát qua đường bưu điện một cách nhanh chóng theo địa chỉ đó, và trong mọi trường hợp phải bao gồm tất cả các đơn vị hành chính liên quan cụ thể tới số nhà, nếu có. Nếu người nộp đơn đăng ký có các số điện thoại hoặc fax thì cũng nên được chỉ ra. Đối với mỗi người nộp đơn đăng ký chỉ được chỉ ra một địa chỉ; nếu chỉ ra nhiều địa chỉ trong tờ khai thì chỉ có địa chỉ đầu tiên được xem xét;

(v) tên gọi chính xác của sản phẩm hoặc các sản phẩm dự định mang kiểu dáng;

(vi) số kiểu dáng trong đơn đăng ký quốc tế;

(vii) mức phí đã nộp, tên người nộp và hình thức nộp theo quy định tại Quy tắc 28.5.

(b) Đối với đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934, ngoài những thông tin nêu tại điểm (a) đơn còn phải chỉ ra:

(i) loại đơn đăng ký (mở hoặc niêm phong);

(ii) các tài liệu, ảnh chụp, hình vẽ hoặc các mẫu kèm theo đơn;

(iii) yêu cầu gia hạn hiệu lực đăng ký, nếu phí gia hạn hiệu lực được nộp vào thời điểm nộp phí đăng ký quốc tế.

(c) Đối với đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960 thì ngoài những thông tin nêu tại điểm (a) tờ khai còn phải chỉ ra:

(i) các quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 mà tại đó người nộp đơn đăng ký yêu cầu đăng ký quốc tế của mình có hiệu lực; trong trường hợp theo một hiệp định khu vực, người nộp đơn đăng ký không thể giới hạn hiệu lực đăng ký của mình trong một số quốc gia lập thành nhóm khu vực đó, thì việc chỉ định một hoặc nhiều quốc gia trong số các quốc gia đó được coi như là chỉ định tất cả các quốc gia lập thành nhóm khu vực nêu trên;

(ii) các tài liệu, ảnh chụp hoặc các hình vẽ khác kèm theo đơn;

(iii) các mẫu hoặc các mô hình kèm theo đơn, nếu thích hợp.
Quy tắc 6

Các nội dung không bắt buộc của đơn

6.1. Nêu tên đại diện

Mọi đơn đều có thể chỉ ra một đại diện.



6.2. Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và triển lãm

(a) Mọi đơn đều có thể nêu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của một hoặc nhiều đơn đăng ký sớm hơn đã nộp tại hoặc đối với một hoặc nhiều quốc gia thành viên Công ước Pari về bảo hộ sở hữu công nghiệp.

(b) Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sớm hơn phải chỉ ra:

(i) ngày nộp đơn đăng ký sớm hơn;

(ii) số của đơn đăng ký sớm hơn;

(iii) quốc gia mà tại đó đơn đăng ký sớm hơn đã được nộp; trong trường hợp đơn đăng ký sớm hơn đã nộp theo một hiệp định khu vực thì phải chỉ ra Cơ quan mà tại đó đơn đăng ký sớm hơn đã được nộp và ít nhất một quốc gia mà đối với quốc gia đó đơn đăng ký sớm hơn đã được nộp; trong trường hợp đơn đăng ký sớm hơn đã được nộp theo một thoả ước đặc biệt trong phạm vi nội dung của Điều 19 Công ước Pari thì phải chỉ ra tên của thoả ước đó.

(c) Nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không có các thông tin nêu tại các điểm (b)(i) và (iii), Văn phòng quốc tế coi như không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

(d) Nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không chỉ ra số của đơn đăng ký sớm hơn nêu tại điểm (b)(ii), nhưng được người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu thông báo cho Văn phòng quốc tế trước khi kết thúc thời hạn mười tháng tính từ ngày nộp đơn đăng ký sớm hơn thì số của đơn đăng ký sớm hơn đó vẫn được coi là có trong yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và sẽ được Văn phòng quốc tế công bố.

(e) Nếu ngày nộp đơn đăng ký sớm hơn nêu trong yêu cầu hưởng quyền ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký quốc tế hơn sáu tháng, Văn phòng quốc tế coi như không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

(f) Nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của nhiều đơn đăng ký sớm hơn thì các quy định tại các điểm từ (b) đến (e) được áp dụng cho từng đơn đăng ký sớm hơn đó.

(g) Mọi đơn đều có thể chỉ ra rằng sản phẩm hoặc các sản phẩm mang kiểu dáng đã được trưng bày tại một triển lãm quốc tế chính thức hoặc triển lãm quốc tế được công nhận là chính thức , cùng với địa điểm tổ chức triển lãm và ngày mà sản phẩm hoặc các sản phẩm lần đầu tiên được trưng bày tại triển lãm đó.

6.3. Các nội dung không bắt buộc khác

(a) Đối với đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, tờ khai cũng có thể bao gồm:

(iv) mô tả tóm tắt các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng kể cả màu sắc, không quá 100 từ;

(v) tuyên bố về tác giả của kiểu dáng;

(vi) yêu cầu công bố dưới dạng màu sắc;

(vii) yêu cầu trì hoãn công bố, theo quy định tại Quy tắc 10.1

(b) Trong trường hợp tuyên bố nêu tại điểm (a)(ii) không có trong tờ khai, nhưng được người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu thông báo cho Văn phòng quốc tế trước khi kết thúc công việc chuẩn bị để công bố thì tuyên bố đó vẫn được coi là có trong tờ khai.
Quy tắc 7

Ngôn ngữ của đơn và của các ghi nhận, thông báo và tài liệu giao dịch

7.1. Ngôn ngữ của đơn

(a) Trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, thì đơn phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.

(b) Trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934, thì đơn phải được làm bằng tiếng Pháp.

7.2. Ngôn ngữ của các ghi nhận, thông báo và tài liệu giao dịch

(a) Việc ghi nhận đơn đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế và các ghi nhận sau đó liên quan đến đơn đăng ký hoặc các thông báo do Văn phòng quốc tế tiến hành phải được làm bằng chính ngôn ngữ được sử dụng trong đơn. Tuy nhiên, các thông tin liên quan đến địa chỉ của người nộp đơn đăng ký, trừ tên quốc gia bao hàm địa chỉ đó, được ghi nhận và thông báo bằng ngôn ngữ mà người nộp đơn đăng ký sử dụng.

(b) Ngôn ngữ giao dịch giữa Văn phòng quốc tế và người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu là chính ngôn ngữ được sử dụng trong đơn.

(c) Thư hoặc các văn bản giao dịch khác được các Cơ quan quốc gia hoặc các Cơ quan khu vực gửi cho hoặc dành cho Văn phòng quốc tế phải làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.

(d) Thư của Văn phòng quốc tế gửi cho Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực phải làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp tùy theo yêu cầu của Cơ quan có liên quan.

(e) Bất kỳ nội dung nào được trích dẫn từ Đăng bạ quốc tế đều phải dùng ngôn ngữ được dùng để trình bày nội dung đó trong Đăng bạ quốc tế.

(f) Nếu Văn phòng quốc tế có nghĩa vụ gửi bất kỳ thư hoặc văn bản nào được nêu tại điểm (c) cho người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu thì thư hoặc văn bản đó phải được làm bằng ngôn ngữ được dùng trong thư hoặc văn bản mà Văn phòng quốc tế đã nhận được.
Quy tắc 8

Tờ khai đơn

8.1. Mẫu tờ khai

(a) Đơn phải được lập theo mẫu tờ khai do Văn phòng quốc tế ban hành. Theo yêu cầu, Văn phòng quốc tế sẽ cung cấp các bản in mẫu tờ khai miễn phí.

(b) Tờ khai nên được đánh máy và phải dễ đọc.

8.2. Số bản; Chữ ký

(a) Đơn phải được làm thành hai bản.

(b) Đơn phải được người nộp đơn đăng ký ký.

8.3. Nội dung không được đưa vào đơn

(a) Đơn không được có các nội dung và không được kèm theo bất kỳ tài liệu nào ngoài những nội dung và tài liệu mà Thoả ước và Quy chế này quy định hoặc chấp nhận.

(b) Nếu đơn có nội dung không thuộc những nội dung được quy định hoặc được chấp nhận, Văn phòng quốc tế mặc nhiên xoá bỏ nội dung đó. Nếu đơn có kèm theo bất kỳ tài liệu nào không thuộc những tài liệu được quy định hoặc được chấp nhận, Văn phòng quốc tế mặc nhiên loại bỏ tài liệu đó.
Quy tắc 9

Đơn đăng ký nhiều kiểu dáng

9.1. Số kiểu dáng tối đa có trong một đơn đăng ký nhiều kiểu dáng

Một đơn đăng ký quốc tế có thể có tối đa 100 kiểu dáng.



9.2. Các quy tắc khác áp dụng đối với đơn đăng ký nhiều kiểu dáng

(a) Trong trường hợp đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960 thì tất cả các kiểu dáng trong đơn đăng ký nhiều kiểu dáng phải được dự định áp dụng cho các sản phẩm thuộc cùng một nhóm của Phân loại quốc tế.

(b) Mỗi kiểu dáng trong đơn đăng ký nhiều kiểu dáng và mỗi mẫu hoặc mô hình có thể kèm theo đơn phải được xác định bằng một số khác biệt. Việc đánh số được áp dụng cho ảnh chụp hoặc hình vẽ khác theo quy định tại Hướng dẫn hành chính.

(c) Các quốc gia được chỉ định theo Quy tắc 5.1(c)(i) phải như nhau đối với tất cả các kiểu dáng trong đơn đăng ký nhiều kiểu dáng.

(d) Nếu có yêu cầu trì hoãn công bố theo quy định tại Quy tắc 10.1, thì thời hạn trì hoãn phải là như nhau đối với tất cả các kiểu dáng trong đơn đăng ký nhiều kiểu dáng.



tải về 354.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương