Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp (ngày 06. 11. 1925) Văn kiện Lahay



tải về 354.34 Kb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích354.34 Kb.
#12815
1   2   3   4   5

Quy tắc 10

Trì hoãn công bố

10.1. Yêu cầu trì hoãn công bố

(a) Trong trường hợp đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, người nộp đơn đăng ký có thể yêu cầu trì hoãn công bố đơn đăng ký bằng cách nêu trong tờ khai thời hạn yêu cầu trì hoãn công bố và nộp phí theo quy định.

(b) Thời hạn trì hoãn công bố không được quá mười hai tháng tính từ ngày nộp đơn đăng ký quốc tế, hoặc tính từ ngày ưu tiên nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của nhiều đơn đăng ký sớm hơn thì thời hạn trì hoãn không được quá mười hai tháng tính từ ngày ưu tiên sớm nhất.

(c) Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký không nêu thời hạn trì hoãn, Văn phòng quốc tế coi là yêu cầu trì hoãn trong thời hạn trì hoãn tối đa cho phép.



10.2. Yêu cầu công bố ngay

Vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn trì hoãn công bố người nộp đơn đăng ký có thể yêu cầu công bố ngay bằng cách gửi thư cho Văn phòng quốc tế.



10.3. Rút đơn đăng ký quốc tế trong thời hạn trì hoãn

Theo Quy tắc 20.1, vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn trì hoãn công bố người nộp đơn đăng ký có thể rút đơn đăng ký của mình bằng cách gửi văn bản tuyên bố rút đơn cho Văn phòng quốc tế. Việc rút đơn đăng ký có thể hạn chế trong một hoặc nhiều quốc gia được chỉ định theo Quy tắc 5.1(c)(i) và, trong trường hợp đơn đăng ký nhiều kiểu dáng, có thể hạn chế trong một số kiểu dáng có trong đơn đăng ký.



10.4. Kết thúc thời hạn trì hoãn

(a) Khi kết thúc thời hạn nêu tại Quy tắc 13.2(h), nếu người nộp đơn đăng ký đã nộp các khoản phí theo quy định tại Quy tắc 13.2(a)(ii) và (iv), Văn phòng quốc tế sẽ tiến hành công bố tại thời điểm kết thúc thời hạn trì hoãn công bố.

(b) Khi kết thúc thời hạn nêu tại Quy tắc 13.2(h), nếu người nộp đơn đăng ký chưa nộp các khoản phí theo quy định tại Quy tắc 13.2(a)(ii) và (iv), Văn phòng quốc tế sẽ huỷ bỏ đơn đăng ký quốc tế tại thời điểm kết thúc thời hạn trì hoãn công bố.
Quy tắc 11

Phong bì hoặc bao gói niêm phong

Nếu đơn đăng ký được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934 được nộp trong phong bì hoặc túi được niêm phong thì phong bì hoặc bao gói phải có ký hiệu “dépôt cacheté”.



Quy tắc 12

Bản sao, mẫu vật và mô hình của các kiểu dáng hoặc sản phẩm

12.1. Bản sao, mẫu vật và mô hình

(a) Trong trường hợp đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934, đơn phải kèm theo một ảnh chụp hoặc một hình vẽ hoặc một mẫu vật của từng sản phẩm dự định mang kiểu dáng.

(b) Trong trường hợp đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, đơn phải kèm theo một ảnh chụp hoặc một hình vẽ của từng kiểu dáng hoặc từng sản phẩm dự định mang kiểu dáng, được trình bày bằng màu sắc nếu người nộp đơn đăng ký yêu cầu công bố dưới dạng màu sắc, nếu không có yêu cầu trình bày bằng màu sắc thì ảnh chụp hoặc hình vẽ được trình bày dưới dạng đen và trắng theo quy định tại Hướng dẫn hành chính. Ngoài ra, đơn có thể kèm theo các mẫu hoặc các mô hình của một hoặc nhiều sản phẩm. Mỗi kiểu dáng hoặc sản phẩm được trình bày trong các ảnh hoặc các hình vẽ kèm theo đơn phải được trình bày theo kích thước mà người nộp đơn đăng ký mong muốn được công bố, với điều kiện một trong các kích thước đó không được nhỏ hơn 3cm. Kích thước trình bày của các sản phẩm không được lớn hơn 16cm x 16cm.

(c) Các ảnh chụp hoặc hình vẽ phải đạt chất lượng cho phép phân biệt rõ tất cả các chi tiết của các sản phẩm được trình bày trong đó và có thể sao chép được theo các quy định tại Hướng dẫn hành chính.

(d) Một sản phẩm có thể được thể hiện từ các góc độ khác nhau; bản sao của sản phẩm nhìn từ các góc độ khác nhau có thể được trình bày trên cùng một ảnh chụp hoặc một hình vẽ hoặc trên các ảnh chụp hoặc các hình vẽ riêng.

(e) Các ảnh chụp, các hình vẽ, các mẫu hoặc các mô hình liên quan đến một và cùng một đơn đăng ký phải được đựng trong một phong bì hoặc một bao gói duy nhất. Mọi kích thước của phong bì hoặc bao gói, kể cả bao gói bên ngoài đều không được lớn hơn 30cm, và khối lượng của mỗi phong bì hoặc mỗi bao gói đó, kể cả bao bì, không được vượt quá 4kg. Đơn đăng ký sẽ không được chấp nhận nếu kèm theo sản phẩm hoặc các sản phẩm dễ hư hỏng gây nguy hiểm cho việc lưu kho.


Quy tắc 13

Các khoản phí quy định

13.1. Phí quy định đối với đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934

(a) Đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934 phải chịu một khoản phí đăng ký quốc tế.

(b) Khoản phí nêu tại điểm (a) phải được nộp cho Văn phòng quốc tế vào thời điểm nộp đơn hoặc, muộn nhất là trong thời hạn được quy định tại Quy tắc 14.2(a).

13.2. Các khoản phí quy định đối với đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960

(a) Đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960 phải chịu các khoản phí sau đây:

(i) phí đăng ký quốc tế,

(ii) phí công bố quốc tế,

(iii) các khoản phí quốc gia thông thường,

(iv) các khoản phí quốc gia về xét nghiệm tính mới.

(b) Các khoản phí quốc gia chỉ phải nộp đối với những quốc gia viên được chỉ định theo Quy tắc 5.1(c)(i). Các khoản phí quốc gia về xét nghiệm tính mới chỉ phải nộp đối với những quốc gia nào tiến hành xét nghiệm tính mới trong số các quốc gia thành viên nêu trên.

(c) Các quốc gia ra thông báo theo Điều 30 Văn kiện 1960 được coi là một quốc gia duy nhất được nhận các khoản phí quốc gia.

(d) Khoản phí quốc gia thông thường được nộp đối với bất kỳ quốc gia nào đều phải được khấu trừ đi khoản phí quốc gia về xét nghiệm tính mới được chính quốc gia đó yêu cầu.

(e) Mức phí quốc gia về xét nghiệm tính mới phải được ấn định bởi Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực của quốc gia tiến hành xét nghiệm tính mới theo định nghĩa tại Điều 2 Văn kiện 1960. Khoản phí nêu trên không được nhiều hơn ba phần tư mức phí phải nộp đối với các kiểu dáng được đăng ký tại Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực hoặc không được nhiều hơn 75 Phờ-răng Thụy Sĩ đối với mỗi kiểu dáng.

(f) Mọi sự thay đổi về mức phí quốc gia về xét nghiệm tính mới đều phải được Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực liên quan thông báo bằng văn bản cho Văn phòng quốc tế. Mức phí theo thông báo như vậy được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm dương lịch bắt đầu sau khi hết thời hạn sáu tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế nhận được thông báo.

(g) Tuỳ thuộc vào quy định tại điểm (h), các khoản phí nêu tại điểm (a) phải được nộp tại thời điểm nộp đơn đăng ký cho Văn phòng quốc tế hoặc, muộn nhất là trong thời hạn quy định tại Quy tắc 14.2(a).

(h) Nếu đơn đăng ký quốc tế có kèm theo yêu cầu trì hoãn công bố, các khoản phí nêu tại điểm (a)(ii) và (iv) phải được nộp trước khi kết thúc thời hạn trì hoãn công bố một tháng hoặc, phải được nộp vào thời điểm Văn phòng quốc tế nhận được yêu cầu công bố ngay trong trường hợp có yêu cầu công bố ngay.

Quy tắc 14

Ghi nhận hoặc từ chối đơn đăng ký quốc tế

14.1. Đơn đăng ký quốc tế hợp lệ

Theo quy định tại Quy tắc 14.2, Văn phòng quốc tế ghi nhận đơn đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế kể từ ngày Văn phòng quốc tế nhận được đơn.



14.2. Đơn đăng ký quốc tế có sai sót

(a) Trong trường hợp Văn phòng quốc tế thấy rằng đơn hoặc các đối tượng kèm theo đơn không được nộp theo đúng quy định của Thoả ước hoặc Quy chế này, hoặc các khoản phí quy định không được nộp hoặc chưa được nộp đủ, Văn phòng quốc tế thông báo cho người nộp đơn đăng ký sửa chữa những thiếu sót trong thời hạn ba tháng tính từ ngày thông báo, trừ trường hợp rõ ràng rằng không thể liên lạc được với người nộp đơn.

(b) Nếu thiếu sót được sửa chữa trong thời hạn nêu tại điểm (a), Văn phòng quốc tế ghi nhận đơn đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế kể từ ngày nêu tại Quy tắc 14.1, theo quy định tại điểm (c).

(c) Ngày ghi nhận đăng ký quốc tế là ngày Văn phòng quốc tế nhận được tài liệu sửa chữa thiếu sót, nếu thiếu sót thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) đơn không có thông tin quy định tại Quy tắc 5.1(a)(i);

(ii) đơn không có các thông tin cần thiết để xác định và giao dịch qua bưu điện với người nộp đơn đăng ký;

(iii) [bãi bỏ]

(iv) các thông tin có trong đơn không đủ để kết luận rằng người nộp đơn đăng ký có quyền sở hữu đăng ký quốc tế;

(v) [bãi bỏ]

(vi) [bãi bỏ]

(vii) ngôn ngữ được sử dụng trong đơn không phải là ngôn ngữ quy định hoặc một trong các ngôn ngữ quy định;

(viii) không đáp ứng các quy định tại Quy tắc 12.1(a) hoặc tại Quy tắc 12.1(b), câu thứ nhất;

(ix) [bãi bỏ]

(x) đơn không có thông tin theo quy định tại Quy tắc 5.1(b)(i), hoặc thông tin đó khác với thông báo quy định tại Quy tắc 11.1, trong trường hợp đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934;

(xi) đơn không có các thông tin quy định tại Quy tắc 5.1(c)(i), trong trường hợp đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960.

(d) Nếu thiếu sót không được sửa chữa trong thời hạn quy định tại điểm (a), Văn phòng quốc tế từ chối đơn đăng ký quốc tế và thông báo cho người nộp đơn đăng ký, nêu rõ lý do từ chối; các khoản phí đã nộp không được hoàn trả trừ phí công bố.

(e) Nếu đơn đăng ký quốc tế được nộp thông qua Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực, mọi thông báo cho người nộp đơn đăng ký đều được Văn phòng quốc tế gửi một bản sao cho Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực đó.

(f) Nếu các mẫu vật hoặc các mô hình kèm theo đơn không đáp ứng quy định tại Quy tắc 12, Văn phòng quốc tế gửi trả lại các mẫu vật hoặc các mô hình đó cho người nộp đơn đăng ký bằng chi phí của người nộp đơn đăng ký.


Quy tắc 15

Giấy chứng nhận đăng ký quốc tế

Sau khi ghi nhận đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế, Văn phòng quốc tế cấp cho chủ sở hữu một Giấy chứng nhận đăng ký quốc tế với nội dung theo quy định tại Hướng dẫn hành chính.


Quy tắc 16

Công bố đăng ký quốc tế

16.1. Nội dung công bố đăng ký quốc tế

Nội dung công bố của mọi đăng ký quốc tế đều bao gồm:

(i) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, trừ những thông tin nêu tại Quy tắc 5.1(a)(iv), câu thứ hai;

(ii) chỉ dẫn các quốc gia theo quy định tại Quy tắc 5.1(a)(iii);

(iii) ngày nộp đơn đăng ký quốc tế;

(iv) số đăng ký quốc tế;

(v) tên gọi chính xác của một hoặc nhiều sản phẩm dự định mang kiểu dáng;

(vi) chỉ số một hoặc nhiều nhóm theo Phân loại quốc tế mà một hoặc nhiều sản phẩm nêu tại điểm (v) thuộc các nhóm đó;

(vii) số kiểu dáng có trong đăng ký quốc tế, trong trường hợp đăng ký nhiều kiểu dáng và nếu đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960 thì phải chỉ dẫn các chỉ số gán cho từng kiểu dáng;

(viii) các quốc gia được chỉ định theo Quy tắc 5.1(c)(i), trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960;

(ix) bản sao các ảnh hoặc các hình vẽ đã nộp, nếu đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960;

(x) tên và địa chỉ của đại diện, nếu có;

(xi) các thông tin nêu tại Quy tắc 6.2(b), trong trường hợp có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

(xii) các thông tin nêu tại Quy tắc 6.2(g), nếu được nêu trong đơn;

(xiii) mô tả các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng nếu được nêu trong đơn, trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960;

(xiv) tên tác giả của kiểu dáng nếu được nêu trong đơn, trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960;

(xv) ngày kết thúc thời hạn trì hoãn công bố, trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960 và đã được trì hoãn công bố;

(xvi) loại đăng ký (mở hoặc niêm phong), trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934.


Quy tắc 17

Từ chối

17.1. Hình thức và nội dung của thông báo từ chối và việc rút bỏ sự từ chối

(a) Mọi sự từ chối bảo hộ nêu tại Điều 8(1) Văn kiện 1960 hoặc mọi sự rút bỏ hoàn toàn hoặc một phần từ chối nêu trên đều phải được thông báo cho Văn phòng quốc tế bằng đường bưu điện bảo đảm và riêng biệt đối với mỗi đăng ký quốc tế và được làm thành ba bản giống hệt nhau được Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực ra thông báo ký.

(b) Thông báo từ chối bảo hộ phải nêu:

(i) Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực ra thông báo từ chối;

(ii) số đăng ký quốc tế;

(iii) tên và địa chỉ của chủ sở hữu đăng ký quốc tế;

(iv) các lý do từ chối;

(v) những kiểu dáng bị từ chối bảo hộ và các chỉ số tương ứng, nếu không từ chối tất cả các kiểu dáng có trong đăng ký quốc tế;

(vi) ngày nộp đơn đăng ký, số đăng ký, tên và địa chỉ của chủ sở hữu của một hoặc một số đăng ký quốc gia, đăng ký khu vực, hoặc đăng ký quốc tế sớm hơn xung đột với đăng ký quốc tế;

(vii) các điều khoản chủ yếu của luật quốc gia hoặc hiệp định khu vực được áp dụng;

(viii) thời hiệu khiếu nại và cơ quan thụ lý đơn khiếu nại, trong trường hợp thích hợp, tuyên bố rằng đơn khiếu nại phải được nộp thông qua một đại diện địa phương;

(ix) ngày Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực ra thông báo từ chối nhận được số Công báo công bố đăng ký quốc tế lần đầu tiên;

(x) ngày thông báo từ chối.

(c) Thông báo rút bỏ hoàn toàn hoặc một phần sự từ chối bảo hộ phải chỉ ra số và ngày nộp đơn đăng ký quốc tế, tên và địa chỉ của chủ sở hữu và, chỉ số của các kiểu dáng được rút bỏ sự từ chối trong trường hợp rút bỏ một phần.



17.2. Ghi nhận, chuyển và công bố sự từ chối và việc rút bỏ sự từ chối

(a) Sự từ chối không được ghi nhận vào Đăng bạ quốc tế nếu:

(i) văn phòng quốc tế không nhận được thông báo từ chối trong vòng sáu tháng kể từ ngày quy định tại Quy tắc 17.1(b)(ix);

(ii) trong thông báo từ chối không nêu ngày quy định tại Quy tắc 17.1(b)(ix), trừ khi Văn phòng quốc tế không nhận được thông báo từ chối trong vòng sáu tháng kể từ ngày phát hành số Công báo có công bố đơn đăng ký quốc tế lần đầu tiên;

(iii) thông báo từ chối không nêu Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực ra thông báo từ chối hoặc không có chữ ký của Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực đó;

(iv) thông báo từ chối không nêu số đăng ký quốc tế;

(v) thông báo từ chối không nêu lý do từ chối.

(b) Trong các trường hợp nêu tại điểm (a), Văn phòng quốc tế sẽ:

(i) chuyển một bản sao thông báo từ chối cho chủ sở hữu;

(ii) thông báo cho Cơ quan đã ra thông báo từ chối và chủ sở hữu rằng sự từ chối không được ghi nhận vào Đăng bạ quốc tế, trong đó nêu rõ lý do.

(c) Trong các trường hợp không thuộc điểm (a), Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận sự từ chối vào Đăng bạ quốc tế, gửi một bản sao thông báo từ chối cho chủ sở hữu và công bố sự từ chối. Tuy nhiên, nếu thông báo từ chối không đáp ứng những quy định tại Quy tắc 17.1(a) và (b) không thuộc điểm (a) của Quy tắc này, thì Cơ quan đã ra thông báo từ chối phải sửa thông báo từ chối đó ngay theo yêu cầu của Văn phòng quốc tế hoặc chủ sở hữu.

(d) Văn phòng quốc tế ghi nhận việc rút bỏ sự từ chối vào Đăng bạ quốc tế, chuyển một bản sao thông báo rút bỏ sự từ chối cho chủ sở hữu và công bố việc rút bỏ sự từ chối.


Quy tắc 18

Đình chỉ sự bảo hộ tại một quốc gia thành viên

Khi có một quyết định hành chính hoặc một quyết định xét xử cuối cùng về việc đình chỉ bảo hộ tại một trong các quốc gia thành viên được Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực thông báo cho Văn phòng quốc tế, Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận quyết định đó vào Đăng bạ quốc tế và công bố quyết định đó.


Quy tắc 19

Thay đổi quyền sở hữu

19.1. Đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu

(a) Đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu vào Đăng bạ quốc tế được lập theo mẫu tờ khai do Văn phòng quốc tế ban hành. Theo yêu cầu, Văn phòng quốc tế sẽ cung cấp miễn phí các bản in mẫu tờ khai. Tờ khai cần được đánh máy và phải rõ ràng.

(b) Đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu nêu tại điểm (a) phải nêu mục đích của đơn, phải kèm theo phí ghi nhận và phải nêu:

(i) tên của chủ sở hữu (sau đây gọi là “chủ sở hữu cũ”) như được ghi nhận trong trong Đăng bạ quốc tế;

(ii) tên và địa chỉ của chủ sở hữu mới được thể hiện theo cách thể hiện tên và địa chỉ của người nộp đơn đăng ký theo quy định tại Quy tắc 5.1(a)(ii) và (iv), quốc gia mà chủ sở hữu mới mang quốc tịch, quốc gia nơi chủ sở hữu mới cư trú và quốc gia nơi chủ sở hữu mới có cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và hữu hiệu;

(iii) số đăng ký quốc tế;

(iv) các quốc gia mà tại đó quyền sở hữu được yêu cầu thay đổi, nếu không yêu cầu thay đổi quyền sở hữu đối với tất cả các quốc gia nêu tại Quy tắc 16.1(viii) hoặc đối với tất cả các quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934;

(v) chỉ số của các kiểu dáng được yêu cầu thay đổi quyền sở hữu, nếu không yêu cầu thay đổi quyền sở hữu đối với tất cả các kiểu dáng.

(c) Đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu phải được chủ sở hữu cũ ký, hoặc phải được chủ sở hữu mới ký nếu không thể có chữ ký của chủ sở hữu cũ. Trong trường hợp đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu được chủ sở hữu mới ký, đơn phải kèm theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên mà chủ sở hữu cũ mang quốc tịch vào thời điểm thay đổi quyền sở hữu, hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên nơi chủ sở hữu cũ có nơi cư trú hoặc có cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và hữu hiệu tại thời điểm thay đổi quyền sở hữu. Dựa vào các chứng cứ được xuất trình, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận rằng chủ sở hữu mới là người thụ hưởng quyền của chủ sở hữu cũ trong phạm vi nêu trong đơn và một trong các điều kiện quy định tại câu trên được đáp ứng. Nội dung xác nhận phải được ghi ngày và phải có tem, dấu hoặc chữ ký của cơ quan có thẩm quyền. Nội dung xác nhận được cấp chỉ dùng cho mục đích ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu vào Đăng bạ quốc tế.

19.2. Ghi nhận, thông báo và công bố; Từ chối đơn yêu cầu ghi nhận

(a) Trong trường hợp, theo các thông tin nêu trong đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu, chủ sở hữu mới là người có quyền sở hữu các đăng ký quốc tế và đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu đáp ứng các quy định khác, Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu vào Đăng bạ quốc tế theo quy định tại điểm (e). Nội dung ghi nhận bao gồm các thông tin nêu tại Quy tắc 19.1(b)(ii),(iv) và (v).

(b) Văn phòng quốc tế thông báo việc ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu cho chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới.

(c) Văn phòng quốc tế công bố sự thay đổi quyền sở hữu. Nội dung công bố phải bao gồm các thông tin nêu tại Quy tắc 19.1(b) và ngày ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu.

(d) Trong trường hợp một cá nhân hoặc một pháp nhân hoặc một trong các cá nhân hoặc các pháp nhân được nêu tên là chủ sở hữu mới trong đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu không có quyền sở hữu đăng ký quốc tế hoặc đơn yêu cầu không đáp ứng các yêu cầu quy định khác, Văn phòng quốc tế sẽ từ chối đơn yêu cầu đó và thông báo cho người đã ký đơn yêu cầu, có nêu rõ lý do từ chối.

(e) Trong trường hợp đơn có yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu đối với một hoặc nhiều quốc gia mà chủ sở hữu mới không phải là người có quyền sở hữu các đăng ký quốc tế, Văn phòng quốc tế sẽ từ chối ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu đối với các quốc gia liên quan và thông báo cho người đã ký đơn yêu cầu, có nêu rõ lý do từ chối.


Quy tắc 20

Rút và từ bỏ đơn đăng ký quốc tế

20.1. Khả năng rút đơn đăng ký quốc tế; Rút đơn muộn

Mọi tuyên bố rút đơn đăng ký quốc tế mà Văn phòng quốc tế nhận được trước khi kết thúc công việc chuẩn bị công bố đều được Văn phòng quốc tế coi là tuyên bố rút đơn đăng ký quốc tế. Nếu Văn phòng quốc tế nhận được tuyên bố rút đơn đăng ký quốc tế muộn hơn thì tuyên bố rút đơn đăng ký quốc tế được coi là tuyên bố từ bỏ đăng ký quốc tế.



20.2. Thủ tục

(a) Việc rút và từ bỏ đơn đăng ký quốc tế được thực hiện thông qua tuyên bố bằng văn bản được người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu ký, tùy từng trường hợp, và được gửi cho Văn phòng quốc tế. Văn phòng quốc tế phải thông báo việc nhận được tuyên bố rút đơn đăng ký quốc tế, và hủy bỏ đăng ký quốc tế đó nếu đăng ký quốc tế đã được ghi nhận vào Đăng bạ quốc tế.

(b) Nếu chỉ rút hoặc từ bỏ một phần đơn đăng ký quốc tế thì phải chỉ rõ các quốc gia hoặc chỉ số của các kiểu dáng liên quan, nếu không yêu cầu rút hoặc từ bỏ một phần đăng ký quốc tế sẽ không được xem xét.

(c) Nếu rút toàn bộ hoặc một phần đơn đăng ký quốc tế, không có khoản phí nào được hoàn trả trừ phí công bố trong trường hợp rút toàn bộ đơn đăng ký quốc tế.

(d) Văn phòng quốc tế ghi nhận việc từ bỏ đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế, thông báo cho chủ sở hữu, và công bố việc từ bỏ đăng ký quốc tế đó. Không có khoản phí nào được hoàn trả.
Quy tắc 21

Sửa đổi đối với đăng ký quốc tế
21.1. Các sửa đổi được phép

Chủ sở hữu có thể yêu cầu sửa đổi những nội dung ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế về các thông tin bắt buộc hoặc không bắt buộc có trong đơn theo quy định tại Quy tắc 5.1(a)(ii) đến (iv), 5.1(b)(i), 6.1 và 6.3(a)(ii); nếu không có tuyên bố theo quy định tại Quy tắc 6.3(a)(ii) hoặc (b) thì chủ sở hữu có thể yêu cầu ghi nhận tên tác giả của các kiểu dáng vào Đăng bạ quốc tế.



21.2. Thủ tục

(a) Mọi sửa đổi hoặc ghi nhận theo quy định tại Quy tắc 21.1 phải được yêu cầu bằng văn bản có chữ ký của chủ sở hữu gửi đến Văn phòng quốc tế kèm theo phí tương ứng.

(b) Văn phòng quốc tế ghi nhận sửa đổi hoặc tên tác giả của các kiểu dáng vào Đăng bạ quốc tế, thông báo cho chủ sở hữu và công bố sửa đổi đó hoặc tên tác giả, trừ trường hợp các sửa đổi liên quan đến tên và địa chỉ của đại diện hoặc đại diện thay thế.
Quy tắc 22

Sửa chữa sai sót
22.1. Sửa chữa sai sót

(a) Các sai sót của Văn phòng quốc tế hoặc của Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực ảnh hưởng đến việc ghi nhận đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế hoặc nội dung thông báo hoặc công bố đăng ký quốc tế được Văn phòng quốc tế sữa chữa trong mọi trường hợp.

(b) Các sai sót của người nộp đơn đăng ký hoặc đại diện của người nộp đơn đăng ký được Văn phòng quốc tế sữa chữa trong mọi trường hợp, nếu đó là các lỗi kỹ thuật hiển nhiên về tên và địa chỉ của người nộp đơn đăng ký hoặc của đại diện của người nộp đơn đăng ký hoặc về ngày hoặc số đơn đăng ký là cơ sở xin hưởng quyền ưu tiên.

(c) Nếu Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực ra thông báo từ chối liên quan đến yếu tố đã được sửa chữa sai sót, thì phải áp dụng các quy định tại Quy tắc 17 với những sửa đổi thích hợp. Ngày nêu tại Quy tắc 17.1(b)(ix) được Văn phòng quốc tế coi là ngày Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực nhận được số Công báo công bố việc sửa chữa sai sót lần đầu tiên.


Quy tắc 23

Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934

23.1. Thông báo không chính thức về sự hết hạn

Nếu phí gia hạn hiệu lực chưa được nộp, thì trong sáu tháng đầu của năm thứ năm của kỳ hạn bảo hộ đầu tiên, Văn phòng quốc tế gửi thông báo không chính thức cho chủ sở hữu nhắc nhở chủ sở hữu về ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực đầu tiên. Việc không gửi hoặc không nhận thông báo, hoặc việc gửi hoặc nhận thông báo muộn hoặc mọi sai sót trong thông báo đều không ảnh hưởng đến ngày kết thúc thời hạn hiệu lực.



23.2. Đơn yêu cầu gia hạn

Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực nên được làm theo mẫu in được Văn phòng quốc tế gửi kèm theo thông báo không chính thức về sự hết hạn, và được Văn phòng quốc tế cấp miễn phí theo yêu cầu. Mọi đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực phải nêu mục đích của đơn và phải bao gồm:

(i) tên và địa chỉ của chủ sở hữu,

(ii) số đăng ký quốc tế,

(iii) chỉ số của các kiểu dáng được yêu cầu gia hạn hiệu lực, trong trường hợp đơn không yêu cầu gia hạn hiệu lực đối với tất cả các kiểu dáng có trong đăng ký quốc tế.

23.3. Thời hạn; Phí và phí phụ trội

(a) Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực phải được Văn phòng quốc tế nhận được trước khi kết thúc kỳ hạn bảo hộ đầu tiên.

(b) Theo quy định tại điểm (c), phí gia hạn hiệu lực phải được nộp cho Văn phòng quốc tế trước khi kết thúc thời hạn sáu tháng kể từ khi kết thúc kỳ hạn bảo hộ đầu tiên.

(c) Nếu Văn phòng quốc tế nhận được phí gia hạn hiệu lực trong thời gian sáu tháng kể từ khi kết thúc kỳ hạn bảo hộ đầu tiên, người nộp đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực phải nộp thêm khoản phí phụ trội trong vòng sáu tháng kể từ khi kết thúc kỳ hạn bảo hộ đầu tiên.

(d) Trong thời hạn ấn định tại điểm (a), nếu Văn phòng quốc tế nhận được:

(i) đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Quy tắc 23.2, hoặc

(ii) đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực nhưng không nhận được phí hoặc nhận được phí nhưng không đủ, hoặc

(iii) phí gia hạn hiệu lực nhưng không nhận được đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực,

nếu thời hạn ấn định tại điểm (a) hoặc (b) còn đủ, Văn phòng quốc tế thông báo ngay cho sở hữu để sửa đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực, nộp đủ phí, hoặc nộp đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực, tuỳ từng trường hợp. Thông báo phải nêu thời hạn quy định.

(e) Việc không gửi hoặc không nhận thông báo nêu tại điểm (d) hoặc mọi sự chậm trễ liên quan đến việc gửi hoặc nhận thông báo hoặc mọi sai sót trong thông báo không làm kéo dài các thời hạn được ấn định tại các điểm (a) và (b).



23.4. Ghi nhận, thông báo và công bố việc gia hạn hiệu lực; Mở đăng ký được niêm phong

Khi đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực và phí gia hạn hiệu lực được nộp, Văn phòng quốc tế ghi nhận việc gia hạn hiệu lực vào Đăng bạ quốc tế, thông báo cho chủ sở hữu và công bố các thông tin nêu tại tại Quy tắc 23.2 và ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực thứ hai; trong trường hợp đăng ký được niêm phong, Văn phòng quốc tế mở đăng ký đó khi kết thúc kỳ hạn hiệu lực thứ nhất.



23.5. Từ chối đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực

(a) Trong trường hợp thời hạn ấn định tại Quy tắc 23.3(a) hoặc (b) không được tuân thủ hoặc đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Quy tắc 23.2 hoặc phí theo quy định không được nộp, Văn phòng quốc tế từ chối đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực, thông báo cho chủ sở hữu, nêu rõ lý do từ chối và hoàn trả phí đã nộp sau khi khấu trừ 50 Phờ-răng Thụy sĩ.

(b) Trong trường hợp lý do từ chối liên quan đến việc nộp phí gia hạn hiệu lực, Văn phòng quốc tế không được từ chối đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực trước khi kết thúc thời hạn sáu tháng kể từ ngày bắt đầu kỳ hạn hiệu lực thứ hai.



tải về 354.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương