Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp (ngày 06. 11. 1925) Văn kiện Lahay


Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp



tải về 354.34 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích354.34 Kb.
#12815
1   2   3   4   5

Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp

(ngày 06.11.1925) - Văn kiện bổ sung Stockholm

(ngày 14.07.1967, được sửa đổi ngày 28.09.1979)


Danh mục các Điều
Điều 1 Định nghĩa

Điều 2 Hội đồng

Điều 3 Văn phòng quốc tế

Điều 4 Tài chính

Điều 5 Sửa đổi các Điều từ 2 đến 5

Điều 6 Sửa đổi Văn kiện 1934 và Văn kiện bổ sung 1961

Điều 7 Sửa đổi Văn kiện 1960

Điều 8 Phê chuẩn và tham gia Văn kiện bổ sung

Điều 9 Sự bắt đầu hiệu lực của Văn kiện bổ sung

Điều 10 Tự động chấp thuận một số điều khoản bởi một số nước

Điều 11 Ký kết,v.v... Văn kiện bổ sung

Điều 12 Điều khoản chuyển tiếp
Điều 1

Định nghĩa
Nhằm các mục đích của Văn kiện bổ sung này:

"Văn kiện 1934" là Văn kiện của Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, được ký tại London ngày 02.06.1934;

"Văn kiện 1960" là Văn kiện của Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, được ký tại Lahay ngày 28.11.1960;

"Văn kiện bổ sung 1961" là Văn kiện bổ sung cho Văn kiện 1934, được ký tại Monaco ngày 18.11.1961;

"Tổ chức" là Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới;

"Văn phòng quốc tế" là Văn phòng quốc tế về Sở hữu trí tuệ;

"Tổng giám đốc" là Tổng giám đốc của Tổ chức;

"Liên minh đặc biệt" là Liên minh Lahay được thành lập theo Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp ngày 06.11.1925, và được duy trì theo Văn kiện 1934, Văn kiện 1960, Văn kiện bổ sung 1961 và Văn kiện bổ sung này.


Điều 2

Hội đồng
(1) (a) Liên minh đặc biệt có một Hội đồng bao gồm các nước đã phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện bổ sung này.

(b) Chính phủ của mỗi nước được đại diện bởi một đại biểu, đại biểu này có thể có trợ lý là các đại biểu thay thế, các cố vấn và các chuyên gia.

(c) Chi phí cho mỗi đoàn đại biểu do Chính phủ đã chỉ định đoàn đại biểu đó chịu.

(2) (a) Hội đồng phải:

(i) giải quyết các vấn đề liên quan đến việc duy trì và phát triển Liên minh đặc biệt và việc thi hành Thoả ước này;

(ii) chỉ đạo Văn phòng quốc tế chuẩn bị các hội nghị xem xét lại, với sự cân nhắc đúng mức ý kiến của những nước thuộc Liên minh đặc biệt nhưng chưa phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện bổ sung này;

(iii) sửa đổi Quy chế, kể cả ấn định các mức phí liên quan đến đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp;

(iv) xem xét và phê chuẩn các báo cáo và các hoạt động của Tổng giám đốc liên quan đến Liên minh đặc biệt, và hướng dẫn Tổng giám đốc về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Liên minh đặc biệt;

(v) quyết định chương trình và thông qua ngân sách hai năm của Liên minh đặc biệt, và quyết toán;

(vi) thông qua quy chế tài chính của Liên minh đặc biệt;

(vii) thành lập các uỷ ban chuyên gia và các tổ công tác được coi là cần thiết để đạt được các mục đích của Liên minh đặc biệt;

(viii) quyết định những nước không phải là thành viên của Liên minh đặc biệt, những tổ chức liên chính phủ và những tổ chức phi chính phủ quốc tế được phép tham dự các cuộc họp của Liên minh đặc biệt với tư cách là quan sát viên;

(ix) thông qua nội dung sửa đổi các Điều từ 2 đến 5;

(x) thực hiện các biện pháp phù hợp khác nhằm tiến tới các mục tiêu của Liên minh đặc biệt;

(xi) thực hiện các chức năng khác được coi là phù hợp với Văn kiện bổ sung này.

(b) Đối với những vấn đề được sự quan tâm của các Liên minh khác do Tổ chức quản lý, Hội đồng chỉ được đưa ra quyết định sau khi đã tham vấn Uỷ ban điều phối của Tổ chức.

(3) (a) Mỗi Nước Thành viên của Hội đồng có một phiếu bầu.

(b) Một nửa số Nước Thành viên của Hội đồng tạo thành số nước cần thiết.

(c) Không phụ thuộc vào các quy định tại điểm (b), trong bất kỳ khoá họp nào, nếu số nước tham dự ít hơn một nửa nhưng nhiều hơn hoặc bằng một phần ba số Nước Thành viên của Hội đồng, thì Hội đồng vẫn có thể đưa ra quyết định, nhưng trừ những quyết định về thủ tục của chính Hội đồng, tất cả các quyết định chỉ có hiệu lực nếu các điều kiện sau đây được đáp ứng. Văn phòng quốc tế phải thông báo các quyết định nêu trên cho những Nước Thành viên của Hội đồng không tham dự và phải yêu cầu những nước đó thể hiện sự bỏ phiếu thuận hoặc bỏ phiếu trắng bằng văn bản trong vòng ba tháng kể từ ngày thông báo. Nếu kết thúc thời hạn nêu trên, số nước đã thể hiện sự bỏ phiếu thuận hoặc bỏ phiếu trắng nhiều hơn hoặc bằng số nước còn thiếu để đạt được số nước cần thiết trong khoá họp đó, các quyết định nêu trên sẽ có hiệu lực nếu đạt được mức đa số cần thiết.

(d) Tuỳ thuộc quy định tại Điều 5(2), các quyết định của Hội đồng cần có hai phần ba phiếu thuận.

(e) Phiếu trắng không được coi là phiếu bầu.

(f) Một đại biểu chỉ có thể đại diện và bỏ phiếu cho một nước.

(g) Những Nước thuộc Liên minh đặc biệt nhưng không phải là thành viên của Hội đồng chỉ được tham gia các cuộc họp của Hội đồng với tư cách là quan sát viên.

(4) (a) Hội đồng họp phiên thường kỳ hai năm một lần theo sự triệu tập của Tổng giám đốc, ngoài các tình huống ngoại trừ, vào cùng thời gian và cùng địa điểm với Đại hội đồng của Tổ chức.

(b) Hội đồng họp các phiên bất thường theo sự triệu tập của Tổng giám đốc, theo yêu cầu của một phần tư số Nước Thành viên của Hội đồng.

(c) Chương trình nghị sự của mỗi phiên họp do Tổng giám đốc chuẩn bị.

(5) Hội đồng thông qua các thể thức của chính mình.
Điều 3

Văn phòng quốc tế
(1) (a) Văn phòng quốc tế thực hiện việc đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp và các nhiệm vụ liên quan, các nghĩa vụ hành chính khác có liên quan đến Liên minh đặc biệt.

(b) Đặc biệt, Văn phòng quốc tế phải chuẩn bị các cuộc họp và quy định/chỉ định Ban thư ký của Hội đồng, các uỷ ban chuyên gia và các tổ công tác do Hội đồng thành lập.

(c) Tổng giám đốc là người đứng đầu Liên minh đặc biệt và đại diện cho Liên minh đặc biệt.

(2) Tổng giám đốc và mọi thành viên do Tổng giám đốc chỉ định phải tham dự, nhưng không có quyền bỏ phiếu, tất cả các cuộc họp của Hội đồng, của các uỷ ban chuyên gia hoặc các tổ công tác do Hội đồng thành lập. Tổng giám đốc và một thành viên do Tổng giám đốc chỉ định đương nhiên là thư ký của của các cơ quan này.

(3) (a) Theo sự chỉ đạo của Hội đồng, Văn phòng quốc tế phải chuẩn bị các hội nghị xem xét lại các quy định của Thoả ước.

(b) Văn phòng quốc tế phải tham vấn các tổ chức liên chính phủ và các tổ chức phi chính phủ quốc tế về việc chuẩn bị các hội nghị xem xét lại.

(c) Tổng giám đốc và những người do Tổng giám đốc chỉ định phải tham gia các cuộc thảo luận tại các hội nghị nêu trên, nhưng không có quyền bỏ phiếu.

(4) Văn phòng quốc tế phải thực hiện tất cả các nhiệm vụ khác được giao.


Điều 4

Tài chính
(1) (a) Liên minh đặc biệt có một ngân sách.

(b) Ngân sách của Liên minh đặc biệt phải bao gồm các khoản thu và chi của Liên minh đặc biệt, khoản đóng góp của Liên minh đặc biệt vào khoản chi chung của các Liên minh, và nếu thích hợp, bao gồm cả tổng số tiền cung cấp cho ngân sách Hội nghị của Tổ chức.

(c) Các khoản chi không chỉ do Liên minh đặc biệt chi mà còn do một hoặc nhiều Liên minh khác dưới sự quản lý của Tổ chức chi được coi là khoản chi chung của các Liên minh. Phần chi của Liên minh đặc biệt trong các khoản chi chung đó tỉ lệ thuận với lợi ích mà Liên minh đặc biệt có trong các khoản chi chung đó.

(2) Ngân sách của Liên minh đặc biệt phải được lập phù hợp với các yêu cầu phối hợp với ngân sách của các Liên minh khác do Tổ chức quản lý.

(3) Ngân sách của Liên minh đặc biệt được cung cấp tài chính từ các nguồn sau đây:

(i) các khoản phí đăng ký quốc tế, các khoản phí và các khoản thu khác từ các dịch vụ khác do Văn phòng quốc tế cung cấp liên quan đến Liên minh đặc biệt;

(ii) tiền bán hoặc phí bản quyền về các ấn phẩm của Văn phòng quốc tế liên quan đến Liên minh đặc biệt;

(iii) quà tặng, di sản và tiền trợ cấp;

(iv) tiền cho thuê, tiền lãi và các nguồn thu khác.

(4) (a) Các mức phí nêu tại khoản (3)(i) do Hội đồng ấn định theo đề nghị của Tổng giám đốc.

(b) Các mức phí nêu trên phải được ấn định sao cho nguồn thu của Liên minh đặc biệt từ các khoản phí đó và các nguồn khác ít nhất phải đủ để trang trải các khoản chi tiêu của Văn phòng quốc tế liên quan đến Liên minh đặc biệt.

(c) Nếu ngân sách không được thông qua trước khi bắt đầu một tài khoá mới, thì sẽ bằng mức ngân sách của năm trước như được quy định trong quy chế tài chính.

(5) Tuỳ thuộc các quy định tại khoản (4) (a), các mức phí và các khoản thu từ các dịch vụ khác do Văn phòng quốc tế cung cấp liên quan đến Liên minh đặc biệt được Tổng giám đốc ấn định và báo cáo với Hội đồng.

(6) (a) Liên minh đặc biệt phải có một quỹ công tác được hợp thành từ các khoản bội thu, và các khoản đóng góp một lần của mỗi Nước Thành viên Liên minh đặc biệt nếu các khoản bội thu không đủ. Nếu quỹ công tác không đủ, Hội đồng phải quyết định tăng mức quỹ.

(b) Mức đóng góp ban đầu của mỗi Nước Thành viên vào quỹ công tác hoặc mức đóng góp vào khoản tăng quỹ là một phần trong phần đóng góp của Nước Thành viên đó với tư cách là Nước Thành viên của Liên minh Pari về Bảo hộ sở hữu công nghiệp vào ngân sách của Liên minh Pari vào năm mà quỹ công tác được lập hoặc có quyết định tăng quỹ.

(c) Phần góp quỹ và thời hạn góp do Hội đồng ấn định theo đề nghị của Tổng giám đốc sau khi tham vấn Uỷ ban điều phối của Tổ chức.

(7) (a) Trong thoả thuận về trụ sở đã được ký với nước mà trụ sở của Tổ chức được đặt ở nước đó, phải có quy định rằng bất cứ lúc nào quỹ công tác không đủ thì nước đó sẽ cung cấp trước. Các mức cung cấp trước và các điều kiện cung cấp trước là đối tượng của các thoả thuận riêng giữa nước đó và Tổ chức, trong từng trường hợp cụ thể.

(b) Nước nêu tại điểm (a) và Tổ chức đều có quyền từ bỏ nghĩa vụ cung cấp trước thông qua thông báo bằng văn bản. Việc từ bỏ có hiệu lực sau ba năm kể từ khi kết thúc năm thông báo.

(8) Việc kiểm toán tài chính được thực hiện bởi một hoặc nhiều Nước Thành viên Liên minh đặc biệt hoặc bởi các kiểm toán viên ngoài, theo quy định tại quy chế tài chính. Các nước hoặc các kiểm toán viên được Hội đồng chỉ định với sự đồng ý của các nước hoặc các kiểm toán viên đó.
Điều 5

Sửa đổi các Điều từ 2 đến 5
(1) Mọi Nước Thành viên của Hội đồng hoặc Tổng giám đốc đều có thể đề nghị sửa đổi Văn kiện bổ sung này. Tổng giám đốc thông báo đề nghị sửa đổi cho các Nước Thành viên của Hội đồng ít nhất sáu tháng trước khi Hội đồng xem xét.

(2) Hội đồng sẽ thông qua các sửa đổi nêu tại khoản (1). Để được thông qua cần có ba phần tư số phiếu thuận, với điều kiện bất kỳ sửa đổi nào về Điều 2 và khoản này cần có bốn phần năm số phiếu thuận.

(3) Mọi sửa đổi nêu tại khoản (1) có hiệu lực sau một tháng kể từ khi Tổng giám đốc nhận được thông báo chấp thuận từ ba phần tư số Nước Thành viên của Hội đồng vào thời điểm Hội đồng thông qua sửa đổi, được thực hiện phù hợp với các quy trình hợp hiến tương ứng của các nước. Mọi sửa đổi đã được chấp thuận sẽ ràng buộc tất cả các nước là thành viên của Hội đồng vào thời điểm sửa đổi có hiệu lực, hoặc vào thời điểm nước đó trở thành thành viên của Hội đồng vào ngày muộn hơn.
Điều 6

Sửa đổi Văn kiện 1934 và Văn kiện bổ sung 1961

1. (a) Trong Văn kiện 1934 các thuật ngữ “Văn phòng quốc tế về sở hữu công nghiệp tại Bern”, “Văn phòng quốc tế Bern” và “Văn phòng quốc tế” phải được hiểu là Văn phòng quốc tế theo định nghĩa tại Điều 1 của Văn kiện bổ sung này.

(b) Bãi bỏ Điều 15 của Văn kiện 1934.

(c) Mọi sự sửa đổi Quy chế nêu tại Điều 20 của Văn kiện 1934 được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 2 (2) (a) (iii) và (3) (d).

(d) Tại Điều 21 của Văn kiện 1934, cụm từ “được sửa đổi năm 1928” được thay thế bằng cụm từ “về Bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật.”

(e) Tại Điều 22 của Văn kiện 1934 sự viện dẫn tới các Điều 16, 16 bis và 17 bis của “Công ước Pari” phải được hiểu là viện dẫn tới các điều khoản của Văn kiện Stockholm của Công ước Pari về Bảo hộ sở hữu công nghiệp tương ứng với các Điều 16, 16 bis và 17 bis của các Văn kiện sớm hơn của Công ước Pari.

(2) (a) Mọi sự sửa đổi về phí nêu tại Điều 3 của Văn kiện bổ sung 1961 phải được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 2 (2) (a) (iii) và (3) (d).

(b) Bãi bỏ khoản (1) và cụm từ “Khi quỹ dự trữ đã đạt đến số tiền này” trong khoản (2) Điều 4 của Văn kiện bổ sung 1961.

(c) Tại Điều 6 (2) của Văn kiện bổ sung 1961 sự viện dẫn tới các Điều 16 và 16 bis của Công ước Pari về Bảo hộ sở hữu công nghiệp phải được hiểu là viện dẫn tới các điều khoản của Văn kiện Stockholm của Công ước Pari về Bảo hộ sở hữu công nghiệp tương ứng với các Điều 16 và 16 bis của các Văn kiện sớm hơn của Công ước Pari.

(d) Tại các khoản (1) và (3) Điều 7 của Văn kiện bổ sung 1961 sự viện dẫn tới Chính phủ Liên bang Thuỵ Sĩ phải được hiểu là viện dẫn tới Tổng giám đốc.


Điều 7

Sửa đổi Văn kiện 1960
(1) Trong Văn kiện 1960, “Văn phòng của Liên minh quốc tế về Bảo hộ sở hữu công nghiệp” hoặc “Văn phòng quốc tế” phải được hiểu là Văn phòng quốc tế theo định nghĩa tại Điều 1 của Văn kiện bổ sung này.

(2) Bãi bỏ các Điều 19, 20, 21 và 22 của Văn kiện 1960.

(3) Trong Văn kiện 1960, sự viện dẫn tới Chính phủ Liên bang Thuỵ Sĩ phải được hiểu là viện dẫn tới Tổng giám đốc.

(4) Tại Điều 29 của Văn kiện 1960, bỏ các cụm từ “định kỳ” (khoản (1)) và “của Uỷ ban kiểu dáng quốc tế hoặc” (khoản (2)).


Điều 8

Phê chuẩn, tham gia Văn kiện bổ sung
(1)(a) Những nước đã phê chuẩn Văn kiện 1934 hoặc Văn kiện 1960 trước ngày 13.01.1968 và những nước đã tham gia ít nhất một trong hai Văn kiện đó có thể ký kết và phê chuẩn Văn kiện bổ sung này, hoặc có thể tham gia Văn kiện bổ sung này.

(b) Việc phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện bổ sung này bởi một nước đã tham gia Văn kiện 1934 nhưng chưa tham gia Văn kiện bổ sung 1961, sẽ tự động kéo theo việc phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện bổ sung 1961.

(2) Tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia phải được nộp lưu cho Tổng giám đốc.

Điều 9

Sự bắt đầu hiệu lực của Văn kiện bổ sung
(1) Đối với năm nước đầu tiên đã nộp lưu tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia, Văn kiện bổ sung này sẽ bắt đầu có hiệu lực sau ba tháng kể từ khi nộp lưu tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia thứ năm.

(2) Đối với bất kỳ nước nào khác, Văn kiện bổ sung này bắt đầu có hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày Tổng giám đốc thông báo về việc phê chuẩn hoặc tham gia của nước đó, nếu trong tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia không chỉ ra ngày muộn hơn. Trong trường hợp trong tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia chỉ ra ngày muộn hơn, Văn kiện bổ sung này bắt đầu có hiệu lực đối với nước đó từ ngày được chỉ ra.


Điều 10

Tự động chấp thuận một số điều khoản bởi một số nước
(1) Tuỳ thuộc quy định tại Điều 8 và khoản (2) Điều này, những nước chưa phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện 1934 sẽ bị ràng buộc bởi Văn kiện bổ sung 1961 và bởi các Điều từ 1 đến 6 của Văn kiện bổ sung này kể từ ngày tham gia Văn kiện 1934, với điều kiện, nếu vào ngày đó Văn kiện bổ sung này chưa có hiệu lực theo quy định tại Điều 9 (1) thì nước đó sẽ bị ràng buộc bởi các Điều từ 1 đến 6 của Văn kiện bổ sung này kể từ ngày Văn kiện bổ sung này bắt đầu có hiệu lực theo quy định tại Điều 9 (1).

(2) Tuỳ thuộc quy định tại Điều 8 và khoản (1) Điều này, những nước chưa phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện 1960 sẽ bị ràng buộc bởi các Điều từ 1 đến 7 của Văn kiện bổ sung này kể từ ngày phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện 1960, với điều kiện, nếu vào ngày đó Văn kiện bổ sung này chưa có hiệu lực theo quy định tại Điều 9 (1) thì nước đó sẽ bị ràng buộc bởi các Điều từ 1 đến 7 của Văn kiện bổ sung này kể từ ngày Văn kiện bổ sung này bắt đầu có hiệu lực theo quy định tại Điều 9 (1).


Điều 11

Ký kết,v.v... Văn kiện bổ sung
(1) (a) Văn kiện bổ sung này được ký kết bằng một bản duy nhất bằng tiếng Pháp và phải được nộp lưu cho Chính phủ Thuỵ Điển.

(b) Theo chỉ định của Hội đồng, Tổng giám đốc lập ra các bản chính thức bằng các ngôn ngữ khác sau khi tham vấn các Chính phủ có liên quan.

(2) Văn kiện bổ sung này được để ngỏ cho việc ký kết tại Stockholm cho đến ngày 13 tháng 1 năm 1968.

(3) Tổng giám đốc phải chuyển hai bản sao văn bản ký kết Văn kiện bổ sung này tới các Chính phủ của tất cả các nước thuộc Liên minh đặc biệt, có xác nhận của Chính phủ Thuỵ Điển, tới Chính phủ của bất kỳ nước nào khác có yêu cầu.

(4) Tổng giám đốc phải đăng ký Văn kiện bổ sung này với Ban thư ký của Liên hiệp quốc.

(5) Tổng giám đốc phải thông báo cho các Chính phủ của tất cả các nước thuộc Liên minh đặc biệt về việc ký kết, nộp lưu các tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia, sự bắt đầu hiệu lực và tất cả các thông báo có liên quan khác.


Điều 12

Điều khoản chuyển tiếp
Cho đến khi Tổng giám đốc nhận nhiệm vụ, trong Văn kiện bổ sung này các viện dẫn tới Văn phòng quốc tế của Tổ chức hoặc Tổng giám đốc phải được hiểu là viện dẫn tương ứng tới Văn phòng của Liên minh được thành lập theo Công ước Pari về Bảo hộ sở hữu công nghiệp hoặc Tổng giám đốc của Liên minh.




tải về 354.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương